Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình hình tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm tra, đánh giá, đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính của đơn vị đó.
Ở các tất cả các doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Chính vì vậy mà trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán chu trình TSCĐ luôn được coi trọng và chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi những người có nhiều kinh nghiệm thực hiện.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty PNT
Chương II: Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty PNT thực hiện
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện.
83 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2695 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty PNT thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình hình tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm tra, đánh giá, đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính của đơn vị đó.
Ở các tất cả các doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Chính vì vậy mà trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán chu trình TSCĐ luôn được coi trọng và chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi những người có nhiều kinh nghiệm thực hiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty PNT, có nhiều cơ hội đi các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh, chị trong Công ty, em có dịp được theo dõi, học hỏi và nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu về kiểm toán chu trình TSCĐ, tìm hiểu lý luận và thực tiễn, em đã mạnh dạn nghiên cứu để tài “Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty PNT
Chương II: Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty PNT thực hiện
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện.
Với kết cấu như vậy, do giới hạn về thời gian và phương pháp nghiên cứu, báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu nội dung thực hiện kiểm toán chu trình TSCĐ bởi các KTV độc lập.
Do những hạn chế về mặt kiến thức, về trình độ chuyên môn và kinh nghiêm thực tế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các anh, chị trong Công ty PNT để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty và Th.S. Tạ Thu Trang – giáo viên hướng dẫn trực tiếp, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Phong
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN
QUỐC TẾ PNT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty PNT
Theo nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, nhằm tạo một môi trường độc lập, khách quan cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các doanh nghiệp (DN) kiểm toán chỉ được tồn tại dưới các loại hình: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân và Công ty Hợp danh.
Với thuận lợi như vậy, một số Kiểm toán viên, Kỹ sư xây dựng và trợ lý đã nhiều năm công tác tại các Công ty Kiểm toán lớn của Bộ Tài chính như AASC, A&C đã thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT (PNT AUDIT) với mong muốn hoạt động chuyên nghiệp hơn, chất lượng hơn, góp phần cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam tiến dần với quốc tế. Theo đó, PNT AUDIT ra đời ngày 08/01/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102029558 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Sau đây là vài nét chính về công ty PNT AUDIT:
Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp: Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT.
Tên viết tắt: PNT AUDIT.
Trụ sở chính: B22 Lô 6, Khu Đô thị Định Công, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.6403 642
Fax: 04.6403.643
Website: www.pnt.com.vn
Email: pnt@pnt.com.vn
Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng VN). Trong đó:
Ông Nguyễn Tuấn Phong góp 1.800.000.000 chiếm 60% vốn điều lệ.
Ông Khương Tất Thành góp 1.200.000.000 chiếm 40% vốn điều lệ.
Tuy mới thành lập nhưng số lượng khách hàng không ngừng gia tăng, phạm vi hoạt động khắp cả nước, khách hàng đa dạng phong phú. Có thể thấy rằng hoạt động kiểm toán BCTC là hoạt động chính, là điểm mạnh của Công ty. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp, đơn vị tại trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, các thành phố lớn, Công ty còn chú trọng phát triển và mở rộng thị trường kiểm toán và tư vấn cho các đơn vị vùng sâu, vùng xa…, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự tính năm nay doanh thu thực hiện khoảng 1,8 tỷ đồng và sẽ tăng gấp đôi, gấp ba trong những năm tới.
Ban lãnh đạo của Công ty cũng đang quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hay tổ chức kinh doanh chứng khoán đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Nhà đầu tư, tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp và công chúng với thị trường chứng khoán.
Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, Ban lãnh đạo Công ty còn rất chú trọng đến nhiệm vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế cho các doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính tại các đơn vị đó.
Bên cạnh những thuận lợi, PNT cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Đó là sự xuất hiện song song cùng thời điểm của những công ty kiểm toán Việt Nam cũng như những công ty kiểm toán Quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Chính vì vậy, sự cạnh tranh càng nhiều đòi hỏi PNT phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Đó là cách tốt nhất để đứng vững trong thị trường cạnh tranh và phát triển.
Mục tiêu doanh thu của Công ty sẽ tăng đều đặn trong các năm. Cùng với mức tăng lên về doanh thu, Công ty sẽ đóng góp một phần đáng kể trong các khoản thu Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện được mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Với nỗ lực của Ban Giám đốc Công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, PNT sẽ vững bước trên con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới kế hoạch chung, mục tiêu chung của Công ty. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, chỉ đạo chung cho bộ máy toàn Công ty; thực hiện, lựa chọn, thay đổi cơ cấu tổ chức Công ty. Ban Giám đốc (BGĐ) gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu, quyết định các vấn đề về mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người đại diện pháp lý cho Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phó Giám đốc Công ty: Là người trợ giúp cho Giám đốc thực hiện hoạt động chỉ đạo chung của Công ty, đưa ý kiến và các giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công ty trong công tác điều hành, quản trị DN.
Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng có nhiệm vụ về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, bảo vệ tài sản Công ty, tìm kiếm khách hàng, marketing khách hàng, giải quyết những vấn đề pháp lý của Công ty, có nhiệm vụ lắp đặt, bảo trì mạng máy tính của Công ty,… góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho phòng ban nghiệp vụ khác.
Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ trợ giúp BGĐ trong việc điều hành, quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các Báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho Cán bộ công nhân viên…
Phòng Kiểm toán: Hiện nay phòng kiểm toán có hơn 20 cán bộ, nhân viên, trong đó gồm 1 Trưởng phòng và các kiểm toán viên (KTV) chính, KTV soát xét, các cộng tác viên cùng các trợ lý kiểm toán. Chức năng chính của phòng là thực hiện kiểm toán BCTC các hợp đồng kiểm toán đã ký kết, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị DN cổ phần hoá…; Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán liên quan tới các hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các DN, Ngân hàng, kiểm toán Bưu điện…; Cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức trong và ngoài quốc doanh…; Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề về tài chính kế toán, kiểm toán, thuế, thẩm định giá trị tài sản trong doanh nghiệp…, thực hiện hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ về kiểm toán BCTC… Ngoài ra, nhiệm vụ của phòng đào tạo nhân viên mới, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… Đồng thời, phòng còn thực hiện nhiệm vụ chính là kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán theo yêu cầu của BGĐ.
Với cơ cấu tổ chức khoa học đã giúp cho công tác quản lý tại Công ty đạt hiệu quả cao, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu chung của toàn Công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty PNT
1.3.1. Các dịch vụ của PNT
Mục tiêu hoạt động của PNT ngoài lợi nhuận là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, chuyên nghiệp nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu hoạt động, Công ty đã và đang mở rộng, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và soát xét Báo cáo tài chính;
Dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn Đầu tư hoàn thành;
Dịch vụ tư vấn tài chính;
Dịch vụ tư vấn thuế;
Dịch vụ kế toán;
Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá;
Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng.
Ngoài các dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp các dịch vụ: Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý và kế toán, hỗ trợ khách hàng trong quá trình lựa chọn và sử dụng ứng dụng Công nghệ thông tin mới. Công ty xây dựng và cung cấp một số các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý…
1.3.2. Đặc điểm về khách hàng của Công ty PNT
Tuy vừa mới ra đời nhưng với uy tín của Ban lãnh đạo Công ty cùng với kinh nghiệm làm việc lâu năm của các nhân viên trong Công ty, PNT đã dần khẳng định vị thế của mình trong thị trường kiểm toán Việt Nam. Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Khách hàng của PNT có thể phân loại như sau:
Đối với lĩnh vực kiểm toán BCTC: khách hàng của Công ty gồm các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn…
Đối với lĩnh vực xây lắp: Công ty tiến hành kiểm toán cho các công trình sử dụng Ngân sách Nhà nước như các Công ty thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam…
Đối với lĩnh vực Tư vấn và dịch vụ kế toán: Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và một số Công ty cổ phần…
Trong tương lai, khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở các lĩnh vực này mà còn mở rộng hơn nữa sang các lĩnh vực khác.
1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty PNT từ khi thành lập cho tới nay
Trong một năm qua, PNT đã không ngừng hoàn thiện chương trình kiểm toán, chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, mở rộng quy mô hoạt động.Với việc bố trí nguồn nhân lực hợp lý kết hợp với sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty, PNT đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, tổng doanh thu của năm 2007 như sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty PNT năm 2007
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Dịch vụ
Doanh thu
1. Kiểm toán Báo cáo tài chính
600.000.000
2. Xây lắp
400.000.000
3. Tư vấn và kế toán
400.000.000
Tổng cộng
1.400.000.000
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu từ dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính chiếm phần lớn. Điều này đặt nền tàng cho Công ty phát triển các dịch vụ về tư vấn tài chính như tư vấn thuế, tư vấn nguồn nhân lực… và các dịch vụ kế toán.
1.3.4. Phương hướng phát triển của Công ty PNT
Về doanh thu: Mục tiêu về doanh thu của Công ty trong năm tới là tăng thêm 30% so với năm 2007 và giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận của công ty.
Về loại hình dịch vụ: Trong thời gian tới, Ban Giám đốc Công ty PNT vẫn xác định việc phát triển dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ chủ yếu và chiến lược của mình. Do đó, Công ty tiếp tục hoàn thiện chương trình kiểm toán để có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất.
Về khách hàng tiềm năng: Công ty đang chú trọng hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng tiềm năng như Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội Telecom, Công ty TNHH 3H…
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty PNT
1.4.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty PNT
Dựa trên hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam, Công ty PNT đã xây dựng phương pháp tiếp cận và hệ thống kỹ thuật kiểm toán tiên tiến, khoa học và hiệu quả. Trong từng cuộc kiểm toán, PNT cụ thể hoá phương pháp này bằng việc áp dụng sự am hiểu của các KTV có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực hoạt động của các khách hàng khác nhau vào quá trình tìm hiểu, phân tích đánh giá tình hình kinh doanh cũng như hệ thống kiếm soát nội bộ của khách hàng.
Quy trình của một cuộc kiểm toán tại Công ty thông thường gồm 5 giai đoạn, các giai đoạn được thực hiện theo trình từ như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty PNT
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Đây là bước đầu tiên Công ty thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, là lúc đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với mỗi khách hàng. Người thực hiện công việc này thường là BGĐ công ty.
Công việc quan trọng nhất của giai đoạn này là đánh giá rủi ro Kiểm toán. Việc đánh giá này được thực hiện theo một quy trình nhất định mà Công ty đã xây dựng.
Sau khi tiếp cận khách hàng, BGĐ Công ty thu thập những thông tin chung nhất về nghành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động của khách hàng, đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), ước tính rủi ro kiểm toán, phí kiểm toán xem có chấp nhận được không?...
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát, đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ, giá phí của dịch vụ cung cấp…
Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch tổng quát. Trong giai đoạn này KTV của Công ty phải thực hiện các công việc:
Tìm hiểu về bộ máy tổ chức và hệ thống kiếm soát nội bộ.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần tìm hiểu kĩ về hệ thống kế toán và HTKSNB đối với mọi khách hàng kiểm toán. KTV thu thập thông tin về HTKSNB bằng cách tìm hiểu về các chính sách kế toán được áp dụng, việc thực hiện các chính sách đó, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống luân chuyển chứng từ, các thủ tục kiểm soát tại công ty khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy đối với HTKSNB của khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm soát…
Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách hàng trên BCTC.
Thông qua việc đánh giá HTKSNB và rà soát nhanh việc ghi chép sổ sách, KTV cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán.
Trên cơ sở hiểu biết về HTKSNB và hệ thống kế toán của Công ty, KTV xây dựng các công việc phải thực hiện. Từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán sẽ áp dung cho từng khoản mục trên BCTC và phạm vi áp dụng các thủ tục này.
Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán.
Tính phí kiểm toán dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
KTV đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trên BCTC đối với từng khoản mục.
Dựa trên kế hoạch tổng quát, KTV tiến hành xây dựng chương tình kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán.
KTV thưc hiện kế hoạch kiểm toán theo các phương pháp đã thể hiện trong phần lập kế hoạch kiểm toán và dựa trên cơ sở hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và một số Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Các bằng chứng kiểm toán được thu thập theo khoản mục chu trình.
Thực hiện các thủ tục kiểm soát
KTV sẽ phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện có tại khách hàng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản cụ thể hoặc một loại nghiệp vụ theo thứ tự của thời gian. Thủ tục này thường áp dụng với số dư hoặc loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng biến đổi lớn nhưng giá trị ghi sổ không biến đổi hoặc biến đổi rất ít.
Phân tích dọc là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của hai chỉ tiêu có liên quan.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết thực hiện tại Công ty bao gồm các bước sau:
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
Lựa chọn khoản mục chính.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Xử lý chênh lệch kiểm toán.
Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm toán
KTV phải làm những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm toán theo hợp đồng với khách hàng.
Sau khi kiểm toán xong, kết quả kiểm toán được tập hợp từ các thành viên trong đoàn kiểm toán để xem xét tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán cùng với BGĐ thảo luận những vấn đề phải điều chỉnh để đưa ra kết luận cuối cùng trên báo cáo kiểm toán.
Trong giai đoạn này, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo. Sau khi đã thống nhất với BGĐ về báo cáo kiểm toán dự thảo, KTV phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Đồng thời KTV còn phát hành Thư quản lý để giúp đơn vị hoàn thiện công tác tài chính kế toán, hệ thống kế toán và HTKSNB.
Trên đây là quy trình một cuộc kiểm toán BCTC do Công ty PNT thực hiện, quy trình này được xây dựng riêng cho từng phần hành thích hợp với những đặc điểm của nó. Công ty liên tục đổi mới, chỉnh sửa các quy trình này để thích hợp với các văn bản pháp luật, phù hợp với từng đặc điểm của từng khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu giảm chi phí kiểm toán mà vẫn giữ được chất lương, nâng cao uy tín của công ty.
1.4.2. Hệ thống hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trong giấy, phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hồ sơ kiểm toán sử dụng tại Công ty PNT nhằm:
Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV.
Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán;
Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán;
Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán
Làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau.
Hồ sơ kiểm toán tại Công ty PNT được phân loại theo hồ sơ kiểm toán chung tức là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung của cùng một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm.
1.4.3. Soát xé