Báo cáo Nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam

Đối với giá trị lưu giữ và hấp thụ cacbon của rừng, nghiên cứu cho thấy rừng tự nhiên lưu giữ một lượng lớn các bon, đặc biệt là rừng tự nhiên giàu. Giá trị lưu giữ các bon của rừng tự nhiên giàu khoảng 57,6 – 126,7 triệu đồng/ha (tính theo giá 5-7 USD/tấn CO2e); rừng trung bình từ 45 – 98,7 triệu đồng/ha; rừng nghèo từ 36 – 79 triệu đồng/ha; rừng phục hồi là 23,4 – 51,4 triệu đồng/ha và rừng tre nứa thứ sinh là 14,7 – 32,4 triệu đồng/ha; giá trị hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên là khoảng 6,7 – 12,3 triệu đồng/ha/năm. Đối với rừng trồng, giá trị hấp thụ CO2 của rừng phụ thuộc chủ yếu vào sinh trưởng của rừng và mật độ cây. Nghiên cứu đã xác định giá trị hấp thụ CO2 cho rừng trồng keo lai, keo tai tượng, keo lá tràm, bạch đàn urophylla và quế cho các cấp tuổi khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu đã xây dựng được phương trình tương quan giữa sinh khối, trữ lượng các bon với đường kính ngang ngực và là cơ sở quan trọng cho việc ước tính trữ lượng các bon của một số loại rừng trồng.

doc172 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3013 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LƯỢNG GIÁ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ LOẠI RỪNG CHỦ YẾU Ở VIỆT NAM CƠ QUAN CHỦ QUẢN: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM CƠ QUAN THỰC HIỆN: TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU SINH THÁI VÀ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: ThS. VŨ TẤN PHƯƠNG HÀ NỘI – THÁNG 1 NĂM 2007 BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LƯỢNG GIÁ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ LOẠI RỪNG CHỦ YẾU Ở VIỆT NAM BÁO CÁO GỬI ĐẾN: VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT CƠ QUAN THỰC HIỆN: TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU SINH THÁI VÀ MÔI TRƯỜNG RỪNG Ó RCFEE & FSIV 2006 Bản quyền thuộc về RCFEE và FSIV Trung tâm nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng (RCFEE) Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội, Việt Nam Tel.: +844 755 0801; Tel/fax.: +844 838 9434 Email: info@rcfee.org.vn/ttsinhthai@hn.vnn.vn DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI: GS. TSKH. Đỗ Đình Sâm - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TS. Võ Đại Hải - Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam PGS. TS. Ngô Đình Quế - Trung tâm Nghiên cứu sinh thái & MTR KS. Nguyễn Tiến Hưng - Trung tâm nghiên cứu sinh thái & MTR CN. Trần Thị Thu Hà - Trung tâm nghiên cứu sinh thái & MTR Th.S. Đinh Thanh Giang - Trung tâm nghiên cứu sinh thái & MTR KS. Nguyễn Thanh Hải - Trung tâm nghiên cứu sinh thái & MTR KS. Nguyễn Khoa Phương - Trung tâm nghiên cứu sinh thái & MTR KS. Hoàng Thị Nhung - Trung tâm nghiên cứu sinh thái & MTR KS. Nguyễn Viết Xuân – Trung tâm nghiên cứu sinh thái và MTR CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN: Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Viện Khí tượng Thủy văn Trường Đại học Lâm nghiệp Đại học Thủy lợi Trung tâm Tài nguyên môi trường – Viện ĐTQH rừng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH SWAT 158 PHỤ LỤC 2: DÒNG CHẢY MẶT VÀ XÓI MÒN ĐẤT DƯỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở LƯU VỰC SÔNG CẦU 162 PHỤ LỤC 3: CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN THÁC BÀ 163 PHỤ LỤC 4: DÒNG CHẢY MẶT VÀ XÓI MÒN ĐẤT DƯỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở LƯU VỰC HỒ THÁC BÀ 164 PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁCBON RỪNG TỰ NHIÊN 165 PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁC BON RỪNG TRE NỨA THỨ SINH 166 PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁCBON RỪNG TRỒNG KEO LAI 167 PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁC BON RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG 168 PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁC BON RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM 169 PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁCBON RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN UROPHYLLA 170 PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN SINH KHỐI VÀ CÁCBON RỪNG TRỒNG QUẾ 171 PHỤ LỤC 12: GIÁ TRỊ CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ ĐẤT/CUNG CẤP NGUỒN PHÂN BÓN CỦA RỪNG TỰ NHIÊN 172 PHỤ LỤC 13: GIÁ TRỊ CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ ĐẤT/CUNG CẤP PHÂN BÓN CỦA RỪNG TRỒNG KEO LAI 173 PHỤ LỤC 14: GIÁ TRỊ CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ ĐẤT/CUNG CẤP NGUỒN PHÂN BÓN RỪNG KEO TAI TƯỢNG 174 PHỤ LỤC 15: GIÁ TRỊ CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ ĐẤT/CUNG CẤP PHÂN BÓN RỪNG BẠCH ĐÀN UROPHYLLA 175 PHỤ LỤC 16: GIÁ TRỊ CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ ĐẤT/CUNG CẤP PHÂN BÓN CỦA RỪNG QUẾ 176 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 01: Diễn biến sử dụng đất lưu vực sông Cầu, 1995 - 2004 31 Biểu 02: Ảnh hưởng của che phủ rừng tới dòng chảy và xói mòn 40 Biểu 03: Khả năng điều tiết nước và chống xói mòn của một số loại thảm thực vật rừng tại lưu vực sông Cầu 41 Biểu 04: Giá trị mất dinh dưỡng đất do xói mòn trên toàn lưu vực 42 Biểu 05: Giá trị của rừng trong hạn chế xói mòn đất 43 Biểu 06: Giá trị tăng dòng chảy mùa kiệt trên toàn lưu vực nghiên cứu 44 Biểu 07: Giá trị điều tiết nước của một số loại rừng ở lưu vực nghiên cứu so với đất trống cây bụi và đất canh tác nương rẫy (sông Cầu) 45 Biểu 08: Diễn biến sử dụng đất lưu vực sông Chảy giai đoạn 1995 - 2004 48 Biểu 09: Ảnh hưởng của che phủ rừng tới dòng chảy và xói mòn trên lưu vực 56 Biểu 10: Khả năng điều tiết nước và chống xói mòn của một số loại thảm thực vật rừng tại lưu vực sông Chảy 57 Biểu 11: Giá trị dinh duỡng mất trong lượng đất xói mòn đất trên toàn lưu vực 58 Biểu 12: Giá trị của rừng trong hạn chế xói mòn đất 59 Biểu 13: Giá trị điều tiết nước trên toàn lưu vực nghiên cứu 59 Biểu 14: Giá trị điều tiết nước của một số loại rừng ở lưu vực nghiên cứu so với đất trống cây bụi và đất canh tác nuơng rẫy (sông Chảy) 60 Biểu 15: Sinh khối trung bình của rừng tự nhiên 61 Biểu 16: Trữ lượng các bon trung bình của rừng tự nhiên 62 Biểu 17: Giá trị lưu giữ các bon của rừng tự nhiên 64 Biểu 18: Giá trị hấp thụ CO2 bình quân của rừng tự nhiên 65 Biểu 19: Sinh khối khô bình quân của Keo lai 66 Biểu 20: Trữ lượng các bon bình quân trong sinh khối Keo lai 67 Biểu 21: Giá trị hấp thụ CO2 của rừng Keo lai 68 Biểu 22: Sinh khối khô bình quân của Keo tai tượng 69 Biểu 23: Trữ lượng các bon bình quân trong sinh khối Keo tai tượng 71 Biểu 24: Giá trị hấp thụ CO2 của rừng Keo tai tượng 72 Biểu 25: Sinh khối khô bình quân của Keo lá tràm 73 Biểu 26: Trữ lượng các bon bình quân trong sinh khối Keo lá tràm 74 Biểu 27: Giá trị hấp thụ CO2 của rừng Keo lá tràm 76 Biểu 28: Sinh khối khô bình quân của Bạch đàn urophylla 76 Biểu 29: Trữ lượng các bon bình quân trong sinh khối Bạch đàn urophylla 77 Biểu 30: Giá trị hấp thụ CO2 của rừng Bạch đàn Urophylla 79 Biểu 31: Sinh khối khô bình quân của Quế 80 Biểu 32: Trữ lượng các bon bình quân trong sinh khối Quế 81 Biểu 33: Giá trị hấp thụ CO2 của rừng trồng Quế 82 Biểu 34: Lượng rơi rụng dưới một số loại rừng tự nhiên 83 Biểu 35: Lượng dinh dưỡng trung bình trong thảm mục dưới rừng tự nhiên 84 Biểu 36: Giá trị cung cấp nguồn phân bón cho đất của rừng tự nhiên 85 Biểu 37: Lượng rơi rụng trung bình dưới rừng Keo lai 86 Biểu 38: Lượng dinh dưỡng trung bình trong thảm mục dưới rừng Keo lai 87 Biểu 39: Giá trị cung cấp nguồn phân bón cho đất của rừng Keo lai 88 Biểu 40: Lượng rơi rụng dưới rừng Keo tai tượng 89 Biểu 41: Lượng dinh dưỡng trong thảm mục rừng trồng Keo tai tượng 89 Biểu 42: Giá trị cung cấp nguồn phân bón cho đất của rừng Keo tai tượng 90 Biểu 43: Lượng rơi rụng của rừng trồng Bạch đàn urophylla 91 Biểu 44: Lượng dinh dưỡng trong thảm mục dưới rừng Bạch đàn Urophylla 92 Biểu 45: Giá trị cung cấp nguồn phân bón cho đất của rừng Bạch đàn Urophylla 92 Biểu 46: Lượng rơi rụng của rừng trồng Quế 93 Biểu 47: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thảm mục dưới rừng Quế 93 Biểu 48: Giá trị cung cấp nguồn phân bón cho đất của rừng trồng Quế 94 Biểu 49: Đặc điểm của khách du lịch nội địa tới thăm VQG Ba Bể 97 Biểu 50: Đặc điểm của khách nước ngoài tại vườn quốc gia Ba Bể 97 Biểu 51: Đặc điểm của du khách tới khu du lịch Hồ Thác Bà 98 Biểu 52: Bảng phân tích số lượng du khách trong mỗi nhóm 99 Biểu 53: Số ngày lưu trú và chi phí cho chuyến du lịch của du khách trong nước tại các điểm nghiên cứu 101 Biểu 55: Mức sẵn lòng chi trả của du khách tại Vườn Quốc gia Ba Bể 102 Biểu 56: Mức sẵn lòng trả của du khách tại Khu du lịch Hồ Thác Bà 103 Biểu 57: Phân vùng du lịch Vườn quốc gia Ba Bể 104 Biểu 58: Phân vùng du lịch khu du lịch hồ Thác Bà 104 Biểu 59: Tỷ lệ khách du lịch theo vùng tại VQG Ba Bể và khu du lịch hồ Thác Bà 105 Biểu 60: Ước lượng chi phí đi lại của du khách ở VQG Ba Bể và hồ Thác Bà 106 Biểu 61: Ước lượng chi phí thời gian của du khách ở VQG Ba Bể và hồ Thác Bà 107 Biểu 62: Ước lượng các chi phí khác của khách du lịch tại VQG Ba Bể 107 Biểu 63: Ước lượng tổng chi phí du lịch của khách theo vùng 108 Biểu 64: Tỷ lệ du khách sẵn sàng chi trả cho bảo tồn 113 Biểu 65: Mục đích chi trả của du khách 113 Biểu 66: Mức chi trả trung bình cho bảo tồn của du khách 113 Biểu 67: Giá trị thống kê mô tả của các biến độc lập 114 Biểu 68: Kết quả phân tích hồi quy 115 Biểu 69: Ước lượng giá trị tuỳ chọn và giá trị tồn tại và tuỳ chọn VQG Ba Bể 117 Biểu 70: Phân tích đặc điểm của người tham gia phỏng vấn 119 Biểu 71: Hiểu biết của người dân về Voọc mũi hếch 121 Biểu 72: Kết quả định giá giá trị Voọc mũi hếch 122 Biểu 73: Mối quan hệ giữa mức định giá với một số nhân tố khác 124 Biểu 74: Ước lượng giá trị giá trị sử dụng gỗ hàng năm 127 Biểu 75: Ước lượng giá trị sử dụng củi hàng năm 128 Biểu 76: Ước lượng giá trị sử dụng tre, nứa, vầu hàng năm 128 Biểu 77: Ước lượng giá trị sử dụng măng và rau rừng hàng năm 129 Biểu 78: Ước lượng giá trị lâm sản ngoài gỗ làm dược phẩm 129 Biểu 79: Khối lượng động vật hoang dã bị khai thác 130 Biểu 80: Ước lượng giá trị động vật hoang dã bị săn bắt hàng năm 130 Biểu 81: Ước lượng giá trị chuối rừng khai thác sử dụng 131 Biểu 82 Tổng hợp giá trị sử dụng trực tiếp của rừng tự nhiên 131 Biểu 83 Giá gỗ tại bãi I của một số loài cây theo cấp kính 132 Biểu 84 Chi phí khai thác, vận chuyển gỗ rừng trồng 133 Biểu 85 Giá cây đứng của một số loại rừng trồng 134 Biểu 86 Tổng hợp giá trị của rừng tự nhiên Biểu 87 Tổng hợp giá trị kinh tế rừng trồng DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 01: Sơ đồ địa điểm nghiên cứu của đề tài 20 Hình 02: Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu tại lưu vực sông Cầu, Bắc Kạn 30 Hình 03: Quá trình lưu lượng tính toán - thực đo tại Thác Bưởi và tương quan ứng với hiện trạng rừng năm 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 34 Hình 04: Tương quan lưu lượng tính toán - thực đo tại Thác Bưởi và tương quan ứng với hiện trạng rừng năm 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 34 Hình 05: Quá trình lượng bùn cát tính toán - thực đo tại Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng năm 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 35 Hình 07: Quá trình lưu lượng tính toán thực đo tại Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng năm 2000 (Kiểm định mô hình) 36 Hình 08: Tương quan lưu lượng tính toán thực đo tại Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng năm 2000 (Kiểm định mô hình) 36 Hình 09: Quá trình lượng bùn cát tính toán - thực đo tại Thác Bưởi và tương quan ứng với hiện trạng rừng năm 2000 (Kiểm định mô hình) 37 Hình 10: Tương quan lượng bùn cát tính toán - thực đo tại Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng năm 2000 (Kiểm định mô hình) 37 Hình 11: Quá trình lưu lượng tính toán - thực đo trạm Thác Bưởi và tương quan ứng với hiện trạng rừng 2004 (Xác nhận mô hình) 38 Hình 12: Tương quan lưu lượng tính toán - thực đo trạm Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng 2004 (Xác nhận mô hình) 38 Hình 13: Quá trình lượng bùn cát tính toán - thực đo Trạm Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng 2004 (Xác nhận mô hình) 39 Hình 14: Tương quan lượng bùn cát tính toán - thực đo Trạm Thác Bưởi ứng với hiện trạng rừng 2004 (Xác nhận mô hình) 39 Hình 15: Quá trình lưu lượng tính toán - thực đo tại Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng năm 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 49 Hình 16: Tương quan lưu lượng tính toán - thực đo trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 50 Hình 17: Quá trình lưu lượng bùn cát tính toán - thực đo tại Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng năm 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 50 Hình 18: Tương quan lưu lượng bùn cát tính toán - thực đo trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 1995 (Hiệu chỉnh mô hình) 51 Hình 19: Quá trình lưu lượng tính toán - thực đo tại Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng năm 2000 (Kiểm định mô hình) 51 Hình 20: Tương quan lưu lượng tính toán - thực đo trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 2000 (Kiểm định mô hình) 52 Hình 21: Quá trình lưu lượng bùn cát tính toán - thực đo tại Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng năm 2000 (Kiểm định mô hình) 52 Hình 22: Tương quan lưu lượng bùn cát tính toán - thực đo trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 2000 (Kiểm định mô hình) 53 Hình 23: Quá trình lưu lượng tính toán - thực đo tại Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng năm 2004 (xác nhận mô hình) 53 Hình 24: Tương quan lưu lượng tính toán - thực đo trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 2004 (xác nhận mô hình) 54 Hình 25: Quá trình lượng bùn cát tính toán - thực đo Trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 2004 (xác nhận mô hình) 54 Hình 26: Tương quan lượng bùn cát tính toán - thực đo Trạm Bảo Yên ứng với hiện trạng rừng 2004 (xác nhận mô hình). 55 Hình 27: Biểu đồ trữ lượng cácbon trung bình của các loại rừng nghiên cứu 63 Hình 28: Diễn biến giá bán tín chỉ cácbon (CER) 64 Hình 29: Hàm lượng các bon bình quân trong các bộ phận của Keo lai 66 Hình 30: Tương quan giữa sinh khối và trữ lượng cácbon với DBH của Keo lai 67 Hình 31: Hàm lượng các bon bình quân trong các bộ phận của Keo tai tượng 70 Hình 32: Tương quan giữa sinh khối và trữ lượng các bon với DBH của Keo tai tượng 71 Hình 33: Hàm lượng các bon bình quân trong các bộ phận của Keo lá tràm 74 Hình 34: Tương quan giữa sinh khối và trữ lượng các bon với DBH của Keo lá tràm 75 Hình 35: Hàm lượng các bon bình quân trong các bộ phận của bạch đàn urophylla 77 Hình 36: Tương quan giữa sinh khối và trữ lượng các bon với DBH của bạch đàn urophylla 78 Hình 37: Hàm lượng các bon bình quân trong các bộ phận của Quế 80 Hình 38: Tương quan giữa sinh khối và trữ lượng các bon với DBH của Quế 91 Hình 39: Lượng khách du lịch tại các điểm nghiên cứu (giai đoạn 2000-2005) 96 Hình 40: Những điểm du khách chưa hài lòng với VQG Ba Bể và Hồ Thác Bà 100 Hình 41: Đường cầu du lịch tại VQG Ba Bể và khu du lịch Thác Bà 110 Hình 42: Cơ cấu thu nhập hộ gia đình 120 CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ ĐƠN VỊ TÍNH BEF (Biomass Expansion Factor): Hệ số chuyển đổi sinh khối CDM (Clean Development Mechanism): Cơ chế phát triển sạch CVM (Contigent Valuation Method): Phương pháp lượng giá ngẫu nhiên CO2e: Khí cácbonníc tương đương C: Cacbon CER (Certified Emission Reduction): Giảm phát thải được chứng nhận DVMT: Dịch Vụ Môi Trường DLST: Du Lịch Sinh Thái DMĐ: Dưới Mặt Đất ĐDSH: Đa Dạng Sinh Học FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc FRA (Forest Resource Assessment): Đánh giá tài nguyên rừng HC: Hữu Cơ IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change): Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu LSNG: Lâm Sản Ngoài Gỗ PTNT:Phát Triển Nông Thôn SWAT (Soil and Water Assessment Tool): Công cụ đánh giá đất và nước RRA (Rapid Rural Appraisal): Đánh giá nhanh nông thôn R/S (Root Shoot ratio): Tỷ lệ sinh khối dưới mặt đất và trên mặt đất TCM (Travel Cost Method): Chi phí du lịch TMĐ: Trên Mặt Đất PRA (Participatory Rural Appraisal): Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia WTP (Willingness To Pay): Sẵn lòng chi trả WTA (Willingness To Accept): Sẵn lòng chấp nhận PES (Payment for Environment Services): Chi trả dịch vụ môi trường UNFCCC (United Nation Framework Convention on Climate Change): Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu USD: Đô la Mỹ VQG: Vườn Quốc Gia KP (Kyoto Protocol): Nghị định thư Kyoto 1C = 3,67 CO2e 1 USD = 16.000 đồng TÓM TẮT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. THÔNG TIN CHUNG Tên đề tài: Nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Cơ quan thực hiện: Trung tâm Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng. Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Tấn Phương. Kinh phí thực hiện: 950 triệu đồng Thời gian thực hiện: từ 9/2004 đến 12/2006 2. TÓM TẮT ĐỀ TÀI VÀ KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu dài hạn của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học liên quan đến giá trị kinh tế về môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu để hình thành cơ chế và chính sách về quản lý và sử dụng hợp lý dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu dài hạn nêu trên, đề tài có hai mục tiêu cụ thể là: 1) xác định được giá trị môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng ở Việt Nam; và 2) Đề xuất hướng dẫn lượng giá giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng. Nội dung nghiên cứu của đề tài: Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 7 nội dung như sau: Nghiên cứu giá trị của rừng về bảo vệ đất chống xói mòn và điều tiết nước của một số loại rừng ở vùng đầu nguồn hồ Thác Bà và sông Cầu; Nghiên cứu giá trị hấp thụ/tích trữ các bon của một số loại rừng tự nhiên và rừng trồng (3 loài keo, bạch đàn urophylla, quế); Nghiên cứu giá trị về cải thiện độ phì đất/Phân bón của một số rừng tự nhiên (giàu, trung bình, nghèo, phục hồi và tre nứa) và rừng trồng (3 loài keo, bạch đàn urophylla, quế); Nghiên cứu giá trị cảnh quan/du lịch sinh thái của một số loại rừng tại hồ Thác Bà và vườn quốc gia Ba Bể; Nghiên cứu giá trị tồn tại và lựa chọn tại vườn quốc gia Ba Bể và giá trị bảo tồn ĐDSH ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh Na Hang – Tuyên Quang; Nghiên cứu các giá trị sử dụng trực tiếp (gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, ....) của số loại rừng tự nhiên (giàu, trung bình, nghèo, phục hồi) và rừng trồng (keo, bạch đàn urophylla); Xây dựng đề xuất hướng dẫn kỹ thuật về lượng giá giá trị môi trường và DVMT rừng một số loại rừng ở vùng núi phía Bắc Việt Nam; Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Phương pháp tiếp cận của đề tài mang tính đa ngành và dựa trên quan điểm về tổng giá trị kinh tế (hay giá trị toàn bộ) của rừng, trong đó tập trung vào giá trị môi trường và DVMT rừng (giá trị sử dụng gián tiếp). Để có thể tiến hành lượng giá cần phải tiến hành thu thập thông tin và xác định giá trị MT và DVMT thông qua các phương pháp lượng giá khác nhau. Các phương pháp sử dụng trong đề tài gồm: 1) Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên điển hình của FAO trong điều tra trữ lượng rừng, sinh khối, đất đai, thảm mục; phương pháp giải tích cây tiêu chuẩn trong xác định sinh khối rừng trồng; phương pháp PRA, RRA, phỏng vấn, chuyên gia để thu thập các thông tin về sử dụng rừng, giá cả lâm sản, du lịch sinh thái; phương pháp mô hình toán trong đánh giá xói mòn và điều tiết nước (SWAT). 2) Phương pháp tính toán xử lý số liệu: Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm, phương pháp thống kê, mô tả trong phần mềm Exel và SPSS được ứng dụng để phân tích và xử lý số liệu, kiểm định thống kê thông qua các chỉ số thống kê. 3) Phương pháp lượng giá: Sử dụng các phương pháp lượng giá hiện hành để lượng giá giá trị môi trường và DVMT rừng. Các phương pháp sử dụng gồm phương pháp giá thị trường (market price method) dùng cho các sản phẩm có giá; phương pháp chi phí tránh thiệt hại (damage avoided cost), chi phí phòng ngừa (preventation cost) dùng cho việc lượng giá các dịch vụ môi trường (bảo vệ đất chống xói mòn, điêều tiết nước) dựa trên các kịch bản sử dụng rừng; phương pháp chi phí du lịch (TCM-Travel Cost Method) trong đánh giá giá trị cảnh quan; phương pháp lượng giá ngẫu nhiên (CVM – Contigent Valuation Method) trong xác định giá trị bảo tồn ĐDSH, giá trị tồn tại và lựa chọn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp giá trị ròng hiện tại (NPV – Net Present Value) để xác định giá trị gỗ, củi của rừng trồng. Tóm tắt kết quả đề tài: 1) Về giá trị bảo vệ đất chống xói mòn và điều tiết nước của rừng: Nghiên cứu giá trị của rừng trong hạn chế xói mòn và điều tiết nước ở lưu vực sông Cầu và hồ Thác Bà cho thấy giá trị bảo vệ đất chống xói mòn điều tiết nước của rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên, là rất đáng kể. Giá trị bảo vệ đất chống xói mòn của lưu vực sông Cầu là từ 9,2 – 12 tỷ đồng/năm, dao động từ 81.000 – 151.000 đ/ha/năm và giá trị điều tiết nước (tăng dòng chảy mùa kiệt) là khoảng từ 1,3 – 2,95 tỷ đồng/năm (bình quân từ 18.000 – 37.000đ/ha rừng/năm). Đối với lưu vực hồ Thác Bà (sông Chảy), giá trị bảo vệ đất của toàn lưu vực là 5,2 – 6,5 tỷ đồng/năm (giá trị bình quân cho 1 ha trong bảo vệ đất từ 51.000 – 143.000 đồng/năm); giá trị của rừng trong việc tăng dòng chảy mùa kiệt là 2,5 – 3,85 tỷ đồng/năm, với giá trị bình quân từ 57.000 – 87.000đồng/ha/năm. 2) Giá trị lưu giữ các bon và hấp thụ CO2 của rừng: Đối với giá trị lưu giữ và hấp thụ cacbon của rừng, nghiên cứu cho thấy rừng tự nhiên lưu giữ một lượng lớn các bon, đặc biệt là rừng tự nhiên giàu. Giá trị lưu giữ các bon của rừng tự nhiên giàu khoảng 57,6 – 126,7 triệu đồng/ha (tính theo giá 5-7 USD/tấn CO2e); r
Luận văn liên quan