Báo cáo PTTC - Phân tích tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

NỘI DUNG 1. Các báo cáo tài chính 2. Các tỷ số tài chính 3. Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính 4. Một số vấn đề gặp phải khi phân tích tỷ số tài chính 5. Lập và phân tích báo cáo dòng tiền Sử dụng báo cáo tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) để minh họa cho nội dung của bài thuyết trình. 1. Các báo cáo tài chính Một báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: - Báo cáo thu nhập (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) - Báo cáo dòng tiền (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) - Bản thuyết minh tài chính

doc18 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 18857 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo PTTC - Phân tích tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NỘI DUNG 1. Các báo cáo tài chính 2. Các tỷ số tài chính 3. Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính 4. Một số vấn đề gặp phải khi phân tích tỷ số tài chính 5. Lập và phân tích báo cáo dòng tiền Sử dụng báo cáo tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) để minh họa cho nội dung của bài thuyết trình. 1. Các báo cáo tài chính Một báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: - Báo cáo thu nhập (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) - Báo cáo dòng tiền (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) - Bản thuyết minh tài chính BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm  2006  2007  Năm  2006  2007   Tài sản  3563657  5425117  Nguồn vốn  3563657  5425117   Tài sản ngắn hạn  1950825  3172434  Nợ phải trả  827279.2  1073230   Tiền  156494.7  117819  Nợ ngắn hạn  738139  933357   Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  307129.5  654485  Vay ngắn hạn  17883.36  9963   Đầu tư ngắn hạn  308829.5  654660  Nợ dài hạn đến hạn trả  0  0   Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn  -1700  -175  Phải trả cho người bán  391162.1  621376   Các khoản phải thu  513263  654720  Người mua trả tiền trước  2349.75  5717   Phải thu của khách hàng  393897.9  505234  Thuế và các khoản phải nộp nhà nước  31909.76  35331   Trả trước cho người bán  83171.94  79847  Phải trả công nhân viên  30118.18  426   Phải thu nội bộ  41.43  0  Chi phí phải trả  125820.7  132466   Các khoản phải thu khác  38817.08  70390  Các khoản phải trả, phải nộp khác  138895.2  128078   Dự phòng các khoản phải thu khó đòi  -2665.37  -751  Nợ dài hạn  86280.04  139873   Hàng tồn kho  918638.8  1669871  Phải trả dài hạn người bán  41235.44  81002   Hàng hóa tồn kho  933179.4  1681500  Phải trả dài hạn nội bộ  2700  26490   Dự phòng giảm giá hàng tồn kho  -14540.6  -11629  Vay và nợ dài hạn  42344.6  32381   Tài sản ngắn hạn khác  55299.27  75539  Nợ khác  2860.19  0   Chi phí trả trước  22672.72  14282  Chi phí phải trả  2860.19  0   Các khoản thuế phải thu  31638.23  57209  Nguồn vốn chủ sở hữu  2736378  4315937   Tài sản ngắn hạn khác  988.32  4048  Nguồn vốn - Quỹ  2671388  4224315   Tài sản dài hạn  1612832  2252683  Vốn điều lệ  1590000  1752757   Các khoản phải thu dài hạn  860  762  Cổ phiếu quỹ  0  0   Phải thu dài hạn khác  860  762  Thặng dư vốn  54217.3  1064948   Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi  0  0  Chênh lệch đánh giá lại tài sản  0  0   Tài sản cố định  1071800  1646962  Chênh lệch tỷ giá  0  0   TSCĐ hữu hình  746660.9  1022646  Quỹ đầu tư phát triển  590409.1  744540   Nguyên giá  1573283  1963835  Quỹ dự phòng tài chính  93292.7  136313   Giá trị hao mòn lũy kế  -826622  -941189  Lợi nhuận chưa phân phối  343468.8  525757   TSCĐ vô hình  9141.32  20715  Nguồn kinh phí, quỹ khác  64989.86  91622   Nguyên giá  21504.2  38771  Quỹ Khen thưởng và phúc lợi  64989.86  91622   Giá trị hao mòn lũy kế  -12362.9  -18056  Phần hùn thiểu số  0  35950   Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  315997.3  603601            Các khoản đầu tư tài chính dài hạn  422771.7  401018          Góp vốn liên doanh  131871.4  76132          Các khoản đầu tư dài hạn khác  290900.3  324886          Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn  0  0          Tài sản dài hạn khác  117400.6  203941          Chi phí trả trước dài hạn  117295.6  195613          Tài sản thuế thu nhập hoãn lại  0  8017          Tài sản dài hạn khác  105  311            BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP Năm  2006  2007   Tổng doanh thu  6662923  6675031   Các khoản giảm trừ  43820.58  26838   Doanh thu thuần  6619102  6648193   Giá vốn hàng bán  5012632  4835772   Lợi nhuận gộp  1606470  1812421   Thu nhập hoạt động tài chính  75893.42  227327   Chi phí hoạt động tài chính  40002.1  25862   Trong đó: lãi vay phải trả  21192.37  0   Chi phí bán hàng  904852.9  974805   Chi phí quản lý doanh nghiệp  112888  204192   Lợi nhuận thuần từ HĐKD  624620.8  834889   Thu nhập khác  114470.8  120492   Chi phí khác  2982.14  0   Lợi nhuận khác  111488.6  120492   Tổng lợi nhuận trước thuế  736109.5  955381   Thuế TNDN phải nộp  2884.33  -8017   Lợi nhuận sau thuế  733225.1  963398   Phần hùn thiểu số  0  -50   Lợi nhuận ròng  733225.1  963448   Cổ tức  0  0   Mệnh giá (đồng)  10000  10000   Nhân công  0  0   Đơn vị tính  0  0   BẢNG BÁO CÁO DÒNG TIỀN Năm  2006  2007   Lưu chuyển tiền từ HĐKD  0  0   Lợi nhuận trước thuế  734469  955381   Điều chỉnh các khoản  0  0   Khấu hao  101225  130772   Dự phòng  16542  42696   Lãi, lỗ từ HĐĐT  -52586  -101378   Chi phí lãi vay  21192  11667   LN từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động  820842  1039138   Tăng, giảm các khoản phải thu  205551  -216909   Tăng, giảm hàng tồn kho  125446  -725346   Tăng giảm các khoản phải trả  -580520  411751   Tăng, giảm chi phi trả trước  4019  -69830   Tiền lãi vay đã trả  -21192  -50571   Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp  0  0   Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh  51139  78502   Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh  -105814  -153257   Từ hoạt động kinh doanh  499471  313478   Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT  0  0   Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và ĐH khác  -609510  -743965   Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ  0  2305   Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác  -1034414  -573051   Tiền thu đầu tư góp vốn vào đơn vị khác  988046  193407   Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia  66475  105326   Từ hoạt động đầu tư  -589403  -1015978   Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC  0  0   Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhân vốn góp  0  1219477   Tiền vay ngắn và dài nhận được  1051565  360000   Tiền chi trả nợ gốc vay  -1014011  -377883   Cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu  -290974  -538181   Từ hoạt động tài chính  -253420  663413   Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ  -343352  -39087   Tiền và tương đương tiền đầu tư  500312  156895   Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá  -65  11   Tiền và tương đương tiền cuối kỳ  156895  117819   2. Các tỷ số tài chính 2.1. Tỷ số thanh toán 2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành Rc  Đo lường khả năng trả nợ của Cty, cho thấy có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ NH.   Như vậy, năm 2007, VNM có 3,39đ tài sản lưu động đảm bảo cho 1đ nợ đến hạn trả. Trong khi đó, năm 2006, Rc= 2.642897. => Khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty tăng.   2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh Rq  Dựa trên tài sản có tính thanh khoản, cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty.   Năm 2007, 1đ nợ đến hạn của VNM được đảm bảo bằng 1,61đ tài sản có tính thanh khoản cao. Như vậy, dù HTK có bị ứ đọng thì VNM vẫn có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Rq năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 (Rq= 1.398363).   2.2. Tỷ số hoạt động 2.2.1. Số vòng quay của các khoản phải thu  dùng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Tỷ số này còn có thể được thể hiện dưới dạng:  2 chỉ tiêu trên phụ thuộc chính sách bán chịu của công ty.   Cho thấy trong năm 2007, các khoản phải thu của VNM luân chuyển 13.16 lần.  Chỉ số này cho thấy bình quân 27.36 ngày, công ty mới thu được nợ. Năm 2006, bình quân 21.42 ngày là công ty đã thu hồi được nợ. Chứng tỏ, công ty mở rộng chính sách bán chịu để tăng sức cạnh tranh.   2.2.2. Số vòng quay hàng tồn kho  là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh.   Năm 2007, hàng tồn kho của công ty luân chuyển 3.98 lần hay bình quân 90,42 ngày/1 vòng. Năm 2006, chỉ số này là 49,96 ngày/vòng. Như vậy, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006.   2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định  cho biết 1$ tài sản cố định tạo nên bao nhiêu $ doanh thu.   Chỉ số cho biết 1đ tài sản cố định tạo ra được 4,04đ doanh thu. Năm 2006, chỉ số này là 6,18, chứng tỏ năm 2007, công ty sử dụng TSCD chưa hiệu quả.   2.2.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản  đo lường 1$ tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu $ doanh thu. Chỉ số này cao cho thấy công ty hoạt động gần hết công suất, nếu không đầu tư thêm vốn thì rất khó để mở rộng. Chỉ số này thấp cho thấy công ty chưa hoạt động hiệu quả, cần đề ra những biện pháp để sử dụng hết công suất của công ty.   Năm 2007, 1đ tài sản tạo ra 1,23đ doanh thu. So với năm 2006 (1,86), hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giảm. Chứng tỏ công ty hoạt động chưa hết công suất.   2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần  đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần. Là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty. => Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần >= Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản  Ta có: Tổng tài sản = vốn cổ phần + số vay nợ. + Nếu công ty không vay nợ, tức số vay nợ = 0 Thì b = 1 => Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản. + Nếu công ty vay nợ, tức tổng tài sản > vốn cổ phần Thì b> 1 => Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần > hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản. Như vậy, công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay.   Năm 2007, cứ 1đ vốn CP tạo ra 1,77đ doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2007 là 1,23đ < 1,77đ, chứng tỏ công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay.   2.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính Đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số này để ấn định mức lãi suất cho vay đối với công ty. Công ty càng vay nhiều, rủi ro về mặt tài chính càng lớn, do vậy phải chịu lãi suất càng cao. Các nhà quản trị dựa vào tỷ số đòn bẩy tài chính để lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty. 2.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản  cho thấy bao nhiêu % tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.   Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2007 cho biết 19,78 % tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Trong khi đó, tỷ số này năm 2006 là 23,21 % chứng tỏ mức độ vay nợ của công ty năm 2007 ít hơn năm 2006.   2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần  cho biết công ty sử dụng vốn vay nhiều hay ít so với vốn cổ phần.   Năm 2007, tỷ số nợ trên vốn CP là 0.29 chứng tỏ công ty tài trợ bằng vốn CP nhiều hơn so với vay nợ.   2.3.3. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần  Vì hầu hết các khoản vốn vay là tín dụng thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn hạn, do vậy, để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên ( qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải gánh chịu), chúng ta nên dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần.   Năm 2007, chỉ số này là 0.037 hay 3.7% nhỏ hơn tỷ số nợ trên vốn cổ phần (29%) chứng tỏ phần lớn nợ của công ty là nợ ngắn hạn.   2.3.4. Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần  sử dụng để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu. Lãi vay từ những khoản nợ dài hạn như vậy sẽ làm gia tăng những rủi ro về tài chính nếu lợi nhuận của công ty không đủ trả nợ.   Năm 2007, tổng tài sản của công ty gấp 1.45 lần so với vốn CP. Vì năm 2007, số nợ công ty vay nhỏ hơn rất nhiều so với số vốn cổ phần, nên mức độ rủi ro về tài chính của công ty thấp.   2.3.5. Khả năng thanh toán lãi vay  đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để trả lãi vay trong năm. Phần mẫu số là lãi vay bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả lãi do phát hành trái phiếu.  Chưa xác định được chi phí lãi vay.   2.4. Tỷ số sinh lợi Đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cố phần 2.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu  cho biết một 1$ doanh thu tạo ra bao nhiêu $ lợi nhuận   Năm 2007, cứ 1đ doanh thu của VNM tao ra 0.14đ lợi nhuận.   2.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)  đo lường khả năng sinh lợi trên một $ vốn đầu tư vào công ty.   Năm 2007, cứ 1đ vốn đầu tư vào VNM thì sinh lợi 0.18đ   2.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)  cho thấy khả năng tạo lãi của 1$ vốn nhà đầu tư bỏ ra để đầu tư vào công ty. Sự khác nhau giữa ROA và ROE này là vì công ty có sử dụng vốn vay, nếu công ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ suất này bằng nhau.   Năm 2007, 1đ vốn cổ đông bỏ vào công ty sẽ tạo ra 0.26đ lãi. ROE (0.26) > ROA (0.18) chứng tỏ công ty sử dụng vốn vay nợ có hiệu quả.   2.5. Tỷ số giá trị thị trường 2.5.1. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)  đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Thu nhập ròng của cổ đông thường = lãi ròng – tiền lãi của CP ưu đãi.   Năm 2007, cứ mỗi cổ phần nắm giữ, cổ đông sẽ thu được 5562.8 đ. EPS năm 2006 là 4611.5 đ, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, tạo ra nhiều thu nhập hơn cho các cổ đông.   2.5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức  cho biết công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây cũng là nhân tố quyết định giá trị thị trường của cổ phần. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 100% - tỷ lệ chi trả cổ tức.   Năm 2007, tỷ lệ chi trả cổ tức là 52.13 % trong khi con số này năm 2006 là 41.2%. Như vậy, các cổ đông chấp nhận tỷ suất cổ tức thấp năm 2006 với mong muốn nhận được một tỷ suất cổ tức cao hơn trong tương lai (tỷ suất năm 2007 chứng minh điều này).   2.5.3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)  thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so với thu nhập.   Năm 2007, P/E công ty là 29.8 trong khi năm 2006 là 27.1, như vậy cổ phần của công ty ngày càng được đánh giá cao trên thị trường.   2.5.4. Tỷ suất cổ tức  Tỷ suất này thấp chưa chắc là xấu vì nhà đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp trong hiện tại để dành phần lớn lợi nhuận tái đầu tư và mong đợi một tăng trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được sự chênh lệch lớn trong giá cổ phần.   Năm 2007, cổ tức của công ty chiếm 1.75% so với giá trị thị trường của cổ phần.   3. Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính 3.1. Phương pháp so sánh Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ số có liên quan. Các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ số sau: - So sánh với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực: Ta có thể so sánh các chỉ số tài chính của một công ty với các chỉ số tài chính của một công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Bằng sự so sánh này sẽ thấy được vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự hình thành hay thất bại của công ty. Tỷ số  Vinamilk (VNM)  Hanoimilk (HNM)   Tỷ số thanh toán hiện hành  3.4  1.49   Tỷ số thanh toán nhanh  1.6  1.04   Kỳ thu tiền bình quân  27.36  20.93   Số vòng quay hàng tồn kho  3.98  6.4   Hiệu suất sử dụng tài sản cố định  4.04  2.54   HIệu suất sử dụng toàn bộ tài sản  1.22  1.23   Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần  1.77  2.04   Tỷ số nợ trên tài sản  19.78%  36%   Tỷ số nợ trên vốn cổ phần  28.65%  60.15%   Khả năng thanh toán lãi vay  /  /   Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu  0.14  0.04   Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)  17.8 %  4.4%   Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)  25.7%  7.33%   Tỷ số giá thị trường trên thu nhập  29.8  17.7   Từ bảng số liệu so sánh giữa VNM và HNM (một công ty cùng ngành), chúng ta có thể đưa ra một vài nhận xét tổng quát như sau: Về tỷ số thanh toán - Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh của VNM đều cao hơn của HNM chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong năm 2007 của VNM cao hơn HNM. Về tỷ số hoạt động - Kỳ thu tiền bình quân của VNM dài hơn của HNM cho thấy HNM thu hồi các khoản phải thu khách hàng nhanh hơn VNM. Điều này có thể phụ thuộc vào chính sách bán chịu của 2 công ty. - Số vòng quay hàng tồn kho của Vinamilk thấp hơn của HNM, như vậy, có thể cho rằng sản phẩm của HNM được tiêu thụ nhanh hơn so với của Vinamilk. - Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của HNM đều cao hơn VNM, điều này chứng tỏ HNM sử dụng vốn hiệu quả hơn VNM. Về tỷ số đòn bẩy tài chính - Tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn cổ phần của VNM thấp hơn của HNM rất nhiều chứng tỏ tỷ lệ phần vốn được tài trợ bằng nợ vay của HNM cao hơn VNM. Về tỷ số sinh lợi - Tuy khả năng sử dụng vốn của HNM tốt hơn VNM nhưng tỷ số sinh lợi trên doanh thu, ROA và ROE của VNM đều cao hơn HNM chứng tỏ khả năng sinh lợi trên một đồng doanh thu, một đồng vốn của VNM tốt hơn HNM. Về tỷ số giá thị trường - P/E của HNM thấp hơn của VNM chứng tỏ nhà đầu tư đánh giá VNM cao hơn so với HNM. - Phân tích theo xu hướng: Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết quả sự so sánh là thông tin rất cần thiết cho cả người quản trị công ty lẫn nhà đầu tư.      3.2. Phân tích Dupont các tỷ số tài chính Ghi chú: Doanh thu = doanh thu thuần + các khoản thu nhập khác. Các tỷ số tài chính được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tuỳ thuộc vào hai nhân tố: là mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số khác. Ta có thể lấy chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần làm ví dụ:  Có thể trình bày tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần dưới dạng sau:  Chỉ số  2006  2007  +/-   ROA  20.58%  17.76%  -13.69%   TSSL trên DT  0.11  0.14  +30.82%   HS sử dụng TS  1.86  1.23  -34.02%    Phân tích Dupont ROA cho thầy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản năm 2007 giảm 13.69% so với năm 2006 là vì: - Mặc dù tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 30.82% nhưng hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm nhiều hơn, 34.02%.   Chỉ số  2006  2007  +/-   HS sử dụng TS  1.86  1.23  -34.02%   Doanh thu  6619102.43  6648193  +0.44%   Tài sản  3563657.03  5425117  +52.23%    Hiệu suất sử dụng tài sản giảm là do: Tổng tài sản tăng mạnh, 52.23% trong khi đó doanh thu tạo ra chỉ tăng 0.44%. Chính sự tăng không tương ứng làm cho hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm mạnh. Như vậy, công ty chưa sử dụng hiệu q