Con người tồn tại và phát triển trong điều
kiện ngoại cảnh,bao trùm lên nó chính là môi
trường. Môi trường là nơi cung cấp cơ sở vật
chất cho con người và tác động lên mọi mặt của
đời sống.Tài nguyên là một bộ phận không thể
thiếu và tách rời khỏi môi trường.
Khi số lượng con người trên thế giới ngày
càng tăng nhanh thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến nhiều loại tài nguyên trên trái đất,mà tài
nguyên đất là một ví dụ điển hình.
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6552 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Sự gia tăng dân số tác động như thế nào đến tài nguyên đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Nhóm 3
1. Lê Văn Thức
2. Võ Thị Minh Tiên
3. Nguyễn Văn Tiến
4. Nguyễn Tiến Phúc
5. Huỳnh Trung Sở
6. Nguyễn Thị Thu Trang
7. Trần Đức Toán
8. Võ thị Yến Phi
BÀI BÁO CÁO
Giới thiệu chung1
Sự gia tăng dân số hiện nay2
Tác động của sự gia tăng dân số đến tài nguyên đất3
Hướng phát triển bền vững4
Nội
dung
chính
Sự gia tăng dân số tác động như
thế nào đến tài nguyên đất ?CHỦ
ĐỀ
Con người tồn tại và phát triển trong điều
kiện ngoại cảnh,bao trùm lên nó chính là môi
trường. Môi trường là nơi cung cấp cơ sở vật
chất cho con người và tác động lên mọi mặt của
đời sống.Tài nguyên là một bộ phận không thể
thiếu và tách rời khỏi môi trường.
Khi số lượng con người trên thế giới ngày
càng tăng nhanh thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến nhiều loại tài nguyên trên trái đất,mà tài
nguyên đất là một ví dụ điển hình.
I.Giới thiệu chung
Dân số chúng ta đang tăng nhanh một cách
đột biến trong những năm trở lại đây và điều này
đã tác động mạnh mẽ tới tài nguyên đất ngày
càng hạn hẹp và suy thoái.
Dân số,tài nguyên và môi trường là những
vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau.chúng tác
động trưc tiếp đến con người mỗi quốc gia và cả
cộng đồng loài người chúng ta.
Vì vậy, chúng ta cần sớm nhận thức được
điều này để có những hướng đi đúng đắn và
bền vững cho hôm nay và cho mai sau.
I.Giới thiệu chung
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
Theo ước tính của tổ chức Liên Hiệp Quốc, vào tháng 10-
2011, dân số thế giới sẽ lên đến 7 tỷ người. Các thống kê mới
nhất cho biết trong vòng 10 năm sắp tới, một số quốc gia
nghèo nhất thế giới sẽ gia tăng dân số gấp đôi và vào năm
2025, dân số thế giới sẽ lên đến 8 tỷ người.
1.Tình hình gia tăng dân số thế giới
Hiện nay có 4 quốc gia đông dân nhất trên toàn
trái đất đó là
Trung quốc
Ấn Độ
Hoa Kỳ
Indonesia
Với 1 tỷ 2
Với hơn 1 tỷ 3
Hơn 310 triệu
Với gần 243 triệu
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
Một cuộc nghiên cứu mới đây cũng cho biết
rằng dân số lục địa Phi châu sẽ tăng lên gấp ba,
tức là từ 230 triệu hiện nay lên đến 811 triệu.
1.Tình hình gia tăng dân số thế giới
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
Lược đồ gia tăng dân số thế giới
1.Tình hình gia tăng dân số thế giới
a. Tỉ suất sinh thô
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1950-
1955
1975-
1980
1985-
1990
1995-
2000
2004-
2005
Toàn thế giới
Các nước phát
triển
Các nước
đang phát
triển
• Biểu đồ tỉ suất sinh thô của thế giới và ở các nước đang phát
triển, các nước phát triển thời kì 1950 - 2005
1.Tình hình gia tăng dân số thế giới
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
• -Nhận xét: Tỉ suất sinh thô có xu hướng
giảm mạnh, nhưng các nước phát triển
giảm nhanh hơn.
1.Tình hình gia tăng dân số thế giới
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
B.Tỉ suất tử thô-giãm rõ rệt
• Tỉ suất tử thô của toàn thế giới và ở các nước đang phát triển, các
nước phát triển thời kì 1950 - 2005
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1950-
1955
1975-
1980
1985-
1990
1995-
2000
2004-
2005
Toàn thế giới
Các nước phát
triển
Các nước đang
phát triển
1.Tình hình gia tăng dân số thế giới
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
2.Tình hình gia tăng dân số ở việt nam
Mức sinh, mức chết giảm nhưng có sự khác nhau giữa các vùng
Để đo lường mức sinh, người ta dùng nhiều chỉ tiêu, thông thường
nhất là “tỷ suất sinh thô”, tỷ suất này biểu thị số trẻ được sinh ra
trong 1 năm, tính trung bình trên 1.000 dân. Tỷ suất sinh thô của
Việt Nam năm 1957 là 44%. Sau 50 năm đẩy mạnh kế hoạch hoá
gia đình, tỷ suất này giảm xuống còn 17,2% năm 2007. Tuy “tỷ suất
sinh thô” giảm nhiều so với dân số lớn nên số trẻ em sinh ra trong
một năm hiện nay vẫn tới khoảng 1,5 triệu em. Tỷ suất sinh thô ở
Việt Nam giai đoạn 1998-2007 có chiều hướng giảm, song giữa các
năm có sự biến động: Năm 1999 tỷ suất sinh thô là 19,9; đến năm
2001 còn 18,6; tuy nhiên đến năm 2002 tỷ suất sinh thô lại tăng lên
19; năm 2003 giảm xuống 17,5; năm 2004 tăng lên 19,2; năm 2005
giảm xuống 18,6 và đến năm 2007 còn 17,2.
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
2.Tình hình gia tăng dân số ở việt nam
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
2.Tình hình gia tăng dân số ở việt nam
Tỷ lệ các cặp vợ chồng sinh con thứ ba cũng đã giảm đi trong
suốt thập kỷ qua. Tỷ lệ cặp vợ chồng sinh con thứ ba hiện nay
chỉ còn dưới 17% là rất thấp. Chính tỷ lệ cặp vợ chồng có từ ba
con trở lên thấp như vậy, bù trừ với những cặp vợ chồng chỉ có
một con thì mới tạo nên mức sinh chung của cả nước là khoảng
2 con. Việc mỗi phụ nữ chỉ sinh 2 con, chắc chắn có ảnh hưởng
rất lớn không chỉ đến sức khoẻ, học vấn, việc làm, thu nhập, địa
vị xã hội mà còn ảnh hưởng theo hướng tích cực tới việc nuôi
dạy con cái, hạnh phúc gia đình, sự phát triển của cộng đồng và
xã hội. Tuy nhiên mức sinh ở các vùng còn khác nhau, Tây Bắc,
Tây Nguyên là 2 vùng có mức sinh cao, khoảng gấp rưỡi vùng
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
2.Tình hình gia tăng dân số ở việt nam
II.Tình hình gia tăng dân số hiện nay
1.Khai thác quá mức các loại tài nguyên trong lòng
đất để phục vụ nhu cầu tăng nhanh của dân số
hiện nay.
Do dân số tăng tác động đến môi trường nên
dẫn đến những hệ quả : Sức ép lớn tới tài
nguyên thiên nhiên và môi trường đất do khai
thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho
các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực
phẩm, sản xuất công nghiệp...
III.Tác động của dân số đến tài nguyên đất
III.Tác động của dân số đến tài nguyên đất
sự xói mòn và thoái hóa đất sau khi khai thác khoáng sản trong lòng đất
III.Tác động của dân số đến tài nguyên đất
Đất sẽ như thế nào sau khi khai thác khoáng sản để phục vụ nhu cầu con người
III.Tác động của dân số đến tài nguyên đất
2.Phá rừng dẫn đến hạn hẹp về tài nguyên đất
Cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới,
rừng nước ta bị tàn phá một cách nhanh chóng.
Trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng nước ta đã bị
giảm hơn một nửa, từ 19 triệu ha xuống còn 9 triệu ha,
bình quân mỗi năm giảm 200 ngàn ha.
Nguyên nhân của tình trạng trên, ngoài khai thác gỗ
và các loại lâm sản một cách bừa bãi, còn do nhu cầu
lương thực cho số dân tăng quá nhanh đòi hỏi phải phá
rừng mở rộng diện tích canh tác.
2.Phá rừng dẫn đến hạn hẹp về tài nguyên đất
Cháy rừng làm ô nhiễm tài nguyên đất nghiêm trọng
2.Phá rừng dẫn đến hạn hẹp về tài nguyên đất
Rừng bị tàn phá một cách nặng nề
2.Phá rừng dẫn đến hạn hẹp về tài nguyên đất
• Một số dân tộc ít người có tập quán du canh, du cư,
rừng sau khi đốt phát thành nương rẫy chỉ gieo trồng
được vài ba vụ là lại phải di chuyển sang nơi khác phá
rừng làm nương rẫy mới.
• Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại hết đời này sang đời
khác làm cho diện tích rừng tự nhiên nhanh chóng bị thu
hẹp lại. Rừng không chỉ là nguồn cung cấp gỗ mà còn
có các chức năng xã hội và sinh thái rộng lớn.
• Diện tích rừng giảm sút, diện tích đất trống, đồi trọc tăng
lên làm lũ lụt xảy ra nhiều hơn,tình trạng xóa mòn
đất,hạn hán triền miên làm cho tài nguyên đất ngay càng
hạn hẹp và suy thoái nghiêm trọng.
2.Phá rừng dẫn đến hạn hẹp về tài nguyên đất
Hậu quả của việc tàn phá rừng làm nương rẫy
2.Phá rừng dẫn đến hạn hẹp về tài nguyên đất
Phá rừng làm cho tài nguyên nước trong lòng đất suy giãm
3.Bình quân đất nông nghiệp giảm-năng suất tăng
nhưng bình quân lương thực đầu người không tăng.
• Do dân số tăng nhanh nhưng đất nông
nghiệp bình quân đầu người giảm cho nên
dù năng suất lúa có tăng nhanh nhưng
bình quân lương thực đầu người vẫn tăng
chậm.
• Hậu quả là:vẫn không cải thiện được cuộc
sống cho người lao động trong ngành
nông nghiệp
3.Bình quân đất nông nghiệp giảm-năng suất tăng
nhưng bình quân lương thực đầu người không tăng.
Năng suất tăng nhưng bình quân lương thực vẫn giãm
4. Ô nhiễm đất ở các vùng nông thôn do sự thâm canh
thiếu khoa học
• Ô nhiễm đất xảy ra chủ yếu ở nông thôn. Trước hết là
do sự bành trướng của kỹ thuật canh tác hiện đại.
• Nông nghiệp hiện nay phải sản xuất một lượng lớn thức
ăn để đáp ứng cho một lượng dân số tăng nhanh và đột
biến như hiện nay
• Trong khi đất trồng trọt tính theo đầu người ngày càng
giảm vì dân số gia tăng và cũng vì sự phát triển thành
phố, kỹ nghệ và những dich vụ phi nông nghiệp.
• Người ta cần phải thâm canh mạnh hơn, dẫn tới việc
làm xáo trộn dòng năng lượng và chu trình vật chất
trong hệ sinh thái nông nghiệp
4. Ô nhiễm đất ở các vùng nông thôn do sự thâm canh
thiếu khoa học
Tài nguyên đất đang suy thoái nghiêm trọng bởi sư canh tác không hợp lí
4. Ô nhiễm đất ở các vùng nông thôn do sự thâm canh
thiếu khoa học
Sự hạn hẹp về quỹ đất nông nghiệp do tài nguyên đất ngày càng bị sa mạc hóa
5. Ô nhiễm đất do sự tác động mạnh mẽ của chất
độc hóa học
Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các
chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt
quá giới hạn thông thường)do các hoạt
động chủ động của con người như khai
thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp,
sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ
sâu quá nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các
thùng chứa ngầm.
5. Ô nhiễm đất do sự tác động mạnh mẽ của chất
độc hóa học
Sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu quá liều lượng là nguyên nhân ô nhiễm đất
ở các vùng nông thôn
6.Ô nhiễm đất do các chất thải từ công nghiệp
Quá trình phát triển công nghiệp và đô thị
cũng ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hoá
học của đất. Những tác động về vật lý như xói
mòn, nén chặt đất và phá huỷ cấu trúc đất do
các hoạt động xây dựng, sản xuất và khai thác
mỏ. Các chất thải rắn, lỏng và khí đều có tác
động đến đất.
Các chất thải có thể được tích luỹ trong đất
trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối
với môi trường.
6.Ô nhiễm đất do các chất thải từ công nghiệp
Các chất thải công nghiệp làm cho đất ô nhiễm nghiêm trọng
6.Ô nhiễm đất do các chất thải từ công nghiệp
Các chất thải khí và phóng xạ phát ra chủ yếu
từ các nhà máy nhiệt điện, các khu vực khai
thác than, các khu vực nhà máy điện nguyên tử,
có khả năng tích luỹ cao trong các loại đất giàu
khoáng sét và chất mùn.
Đó là nguyên nhân làm cho đất bạc màu vĩnh
viễn khó có thể cải tạo được
6.Ô nhiễm đất do các chất thải từ công nghiệp
Dân sô tăng nhanh đòi hỏi ngành công nghiệp phải phát triển manh mẽ dẫn
đến chất thải công nghiệp ngày càng lớn
7.Ô nhiễm tài nguyên đất do các hoạt động trong
sinh hoạt của con người
Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt: hàng ngày , môi
trường đất tiếp nhận 1 khối lượng lớn chất thải sinh hoạt.
dân cư ngày càng đông đúc thì lượng chất thải sinh hoạt
càng nhiều.
Trình độ phát triển kĩ thuật càng cao và mức sống vật
chất của người dân cao thì lượng chất thải tính trên đầu
người càng cao. ở các thành phố đô thị mỗi người mỗi
ngày tạo ra một lượng lớn chất thải từ 0,5 đến 1,8 kg.
Rác và phân xả vào mt đất :rác gồm cành lá cây,rau,
thức ăn thừa, vải vụn , gạch ,vữa, polime, túi nilon.Rác sinh
hoạt thường là hỗn hợp của các chất vô cơ và hữu cơ độ
ẩm cao nhiều vi khuẩn vi trùng gây bệnh. Nước thải sinh
hoạt theo kênh rãnh đổ ra mương và có thể đổ ra đồng
ruộng kéo theo phân rác và làm ôi nhiễm đất
7.Ô nhiễm tài nguyên đất do các hoạt động trong
sinh hoạt của con người
Rác thải làm hạn hẹp tài nguyên đất và ô nhiễm đất nặng nề
7.Ô nhiễm tài nguyên đất do các hoạt động trong
sinh hoạt của con người
Những bãi rác thải khổng lồ gây nên ô nhiễm đất và là nguồn dịch bệnh
IV.Hướng phát triển bền vững
Nước ta vẫn còn tỉ lệ gia tăng dân số khá
cao,vì vậy chúng ta phải tìm hướng đi đúng đắn
trong công tác kế hoạch hóa gia đình,trong bối
cảnh nước ta vẫn còn trong tình trạng ngheo nàn
và lạc hậu. Để nước ta phát triển ngang bằng với
các nước trong khu vưc và trên thế giới.
Nhờ sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy
đảng và chính quyền, sự phối hợp tích cực của
các ngành, đoàn thể, sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, và đặc biệt là
sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công
tác dân số từ Trung Ương đến cơ sở.
IV.Hướng phát triển bền vững
Trong thời gian tới, mục tiêu ổn định mức sinh thay
thế, giữ cho quy mô dân số không vượt quá 89 triệu
người vào năm 2012 được ưu tiên đặc biệt.
Mọi nỗ lực cần phải được tập trung để thực hiện cho
được chỉ tiêu giảm tỉ lệ sinh 0,3 phần ngàn mà Quốc hội
đề ra cho kế hoạch năm 2008 là: Phấn đấu giữ tỉ lệ phát
triển dân số ở mức 1,14% và dân số dưới 89 triệu người
vào năm 2012.
Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh các hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, chất
lượng nguồn nhân lực, hạn chế sự mất cân bằng giới
tính khi sinh, cải tiến quản lý dân số.
IV.Hướng phát triển bền vững
Các biện pháp cần làm trong thời gian tới để giãm
tình trạng gia tăng dân số:
+ Một là, nhanh chóng củng cố, ổn định và kiện toàn
tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hoá
gia đình trong hệ thống tổ chức bộ máy của ngành Y tế;
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động, đặc biệt là
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên dân số ở thôn, xóm, bản làng để đưa
thông tin và dịch vụ đến tận người dân.
+ Hai là, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt
động truyền thông, giáo dục và vận động nhằm tăng
cường hơn nữa sự cam kết ủng hộ các ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội và những người có uy tín trong cộng
đồng đối với công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình.
IV.Hướng phát triển bền vững
Tiếp tục nâng cao nhận thức và đẩy mạnh hơn quá trình
chuyển đổi hành vi trong nhân dân, đặc biệt là giới trẻ đối
với việc chấp nhận và tự nguyện thực hiện kế hoạch hoá
gia đình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tập trung cho vùng
nông thôn, vùng miền núi, vùng khó khăn, nơi mức sinh
còn cao,khu vực đông dân có mức sinh cao, tạo khí thế và
đạt nhanh các chỉ tiêu kế hoạch từ những ngày đầu, tháng
đầu của năm.
+ Ba là, mở rộng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình,chăm sóc sức khoẻ sinh sản nhằm
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các phương
tiện và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình,chăm sóc sức khoẻ
sinh sản có chất lượng, đa dạng cho các nhóm đối tượng.
IV.Hướng phát triển bền vững
+ Bốn là, mở rộng thử nghiệm một số mô hình nâng cao
chất lượng dân số, rút kinh nghiệm để xác định mô hình tối
ưu để triển khai trong giai đoạn tới, chú trọng kiểm soát
chặt tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh để đề xuất
và thực hiện các biện pháp can thiệp phù hợp, đảm bảo
duy trì cơ cấu giới tính khi sinh ở mức cho phép.
+ Năm là, đẩy mạnh xã hội hoá công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình,chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Tăng
cường các hoạt động tiếp thị xã hội, các phương tiện và
dịch vụ, kế hoạch hoá gia đình,chăm sóc sức khoẻ sinh
sản, xúc tiến mạnh hợp tác quốc tế nhằm tăng thêm nguồn
lực đảm bảo thực hiện công tác này.
IV.Hướng phát triển bền vững
Đó là những biện pháp nước ta cần làm trong thời gian tới
nhằm giãm tỉ lệ sinh và cân bằng giới tính trong thời gian tới.Để
có những bước đi bền vững cho tương lai.
Thông qua bài báo cáo trên giúp chúng ta hiểu đươc rỏ hơn
sự gia tăng dân số tác động như thế nào đến tài nguyên đất. Và
cũng từ đó đòi hỏi con người chúng ta cần có những biện pháp
phù hợp nhằm cải thiện tình hình trên.
Tuy nhiên theo ý kiến riêng của nhóm chúng tôi là ý
thức của con người về môi trường phải được nâng cao.
Bài báo cáo của chúng em đến đây kết
thúc. Song vẫn còn nhiều thiết xót, mong
cô góp ý kiến để chúng em hoàn thiện
những hiểu biết về các vấn đề trên hơn.