Trái cây Việt Nam là một ngành có nhiều tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu 43
triệu USD trái cây giá trịcao và nhập khẩu 14 triệu USD rau quả. Trong quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế, trái cây Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm trong khu vực trong việc giành thịphần xuất khẩu. Trên “sân nhà”, trái cây Việt
Nam cũng có nguy cơthua thiệt khi sản phẩm nhập khẩu, đặc biệt là từTrung Quốc và
Thái Lan, ngày càng chiếm lĩnh thịtrường. Vì lý do trên, ngành sản xuất trái cây Việt
Nam cần được hỗtrợ đểnâng cao khảnăng cạnh tranh. Và các kỹthuật canh tác cũng như
bảo quản sau thu hoạch cần được áp dụng đồng bộnhằm từng bước nâng cao chất lượng
sản phẩm, khảnăng cung cấp liên tục và đảm bảo các tiêu chuẩn vềvệsinh an toàn thực
phẩm đểcó thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong và ngòai nước.
Dựán này tập trung vào công tác đào tạo nhằm nâng cao nhận thức và khảnăng áp dụng
của tất cảcác thành viên tham gia hệthống cung ứng trái cây vềquản lý hệthống cung
ứng và Phương thức canh tác nông nghiệp tốt (GAP). Dựán này áp dụng năm chiến lược
phát triển nông thôn của chương trình CARD, trong đó đặc biệt chú trọng chiến lược tăng
năng suất và khảnăng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, giảm đói nghèo và khảnăng đối
phó rủi ro kém, tăng sựtham gia của công đồng và duy trì tính bền vững
45 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1952 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thúc đẩy thị trường trái cây Việt Nam phục vụ nội tiêu và xuất khẩu thông qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch và chuỗi cung ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ NN&PTNT
Chương trình Hợp tác Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (CARD)
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
050/04VIE: Thúc đẩy thị trường trái cây Việt Nam phục vụ
nội tiêu và xuất khẩu thông qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch
và chuỗi cung ứng
MS3: BÁO CÁO SÁU THÁNG LẦN 2
Tháng 06 năm 2006
1
Nội dung
1. Thông tin về tổ chức ...................................................................................................... 1
2. Tóm tắt dự án ................................................................................................................. 2
3. Họat động của chuyên gia ............................................................................................. 2
4. Cơ sở thực hiện dự án..................................................................................................... 3
5. Tiến độ thực hiện dự án ................................................................................................. 4
Các kết quả đã đạt được ..................................................................................................................4
Lợi ích mang lại cho nông dân ......................................................................................................10
Nâng cao năng lực...........................................................................................................................10
Ấn bản..................................................................................................Error! Bookmark not defined.
Quản lý dự án .................................................................................................................................11
6. Báo cáo về các vấn đề liên quan .................................................................................. 12
Môi trường ......................................................................................................................................12
Bình đẳng giới .................................................................................................................................13
7. Khả năng thực thi ........................................................................................................ 14
Vấn đề còn tồn đọng .......................................................................................................................14
Triển vọng giải quyết......................................................................................................................15
Tính bền vững ................................................................................................................................16
8. Những vấn đề tiếp theo cần giải quyết......................................................................... 16
9. Kết luận ......................................................................................................................... 16
10. Cam kết ..............................................................................Error! Bookmark not defined.
1
1. Thông tin chung
Tên dự án Thúc đẩy thị trường trái cây Việt Nam
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu thông
qua cải tiến công nghệ sau thu hoạch
và chuỗi cung ứng.
Đối tác Việt Nam Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và
Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)
Giám đốc dự án phía Việt Nam Thạc sỹ Nguyễn Duy Đức
Đối tác Úc Bộ Công nghiệp Cơ bản và Thủy Sản
bang Queensland (DPI & F)
Nhân sự phía Úc Ô. Robert Nissen
TS. Peter Hofman
Ô. Brett Tucker
Ô. Roland Holmes
Cô Marlo Rankin
Bắt đầu từ Tháng 6/2005
Kết thúc (theo kế hoạch ban đầu) Tháng 5/2008
Kết thúc (sau khi chỉnh sửa) Tháng 6/2008
Thời hạn báo cáo Báo cáo tiến độ thực hiện dự án năm
thứ nhất (2006)
Người liên hệ
Giám đốc dự án phía Úc
Tên Ô Robert Nissen Telephone: +61 07 54449631
Vị trí Giám đốc dự án Fax: +61 07 54412235
Đơn vị Bộ Công nghiệp Cơ bản và Thủy Email: bob.nissen@dpi.qld.gov.au
Sản bang Queensland (DPI & F)
Phụ trách hành chính
Tên Michelle Robbins Telephone: +61 07 3346 2711
Vị trí Cán bộ Kế hoạch cấp cao Fax: +61 07 3346 2727
Đơn vị Bộ Công nghiệp Cơ bản Email: michelle.robbins@dpi.qld.gov.au
và Thủy Sản bang
Queensland (DPI & F)
Tại Vi ệt Nam
Tên Nguy ễn Duy Đ ức Telephone: +84 (8) 8481151
Vị trí Giám đốc Fax: +84 (8) 8438842
Đơn vị Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và Email: siaep@hcm.vnn.vn
Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)
1
2. Tóm tắt dự án
Trái cây Việt Nam là một ngành có nhiều tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu 43
triệu USD trái cây giá trị cao và nhập khẩu 14 triệu USD rau quả. Trong quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế, trái cây Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm trong khu vực trong việc giành thị phần xuất khẩu. Trên “sân nhà”, trái cây Việt
Nam cũng có nguy cơ thua thiệt khi sản phẩm nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc và
Thái Lan, ngày càng chiếm lĩnh thị trường. Vì lý do trên, ngành sản xuất trái cây Việt
Nam cần được hỗ trợ để nâng cao khả năng cạnh tranh. Và các kỹ thuật canh tác cũng như
bảo quản sau thu hoạch cần được áp dụng đồng bộ nhằm từng bước nâng cao chất lượng
sản phẩm, khả năng cung cấp liên tục và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong và ngòai nước.
Dự án này tập trung vào công tác đào tạo nhằm nâng cao nhận thức và khả năng áp dụng
của tất cả các thành viên tham gia hệ thống cung ứng trái cây về quản lý hệ thống cung
ứng và Phương thức canh tác nông nghiệp tốt (GAP). Dự án này áp dụng năm chiến lược
phát triển nông thôn của chương trình CARD, trong đó đặc biệt chú trọng chiến lược tăng
năng suất và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, giảm đói nghèo và khả năng đối
phó rủi ro kém, tăng sự tham gia của công đồng và duy trì tính bền vững.
Hoạt động của chuyên gia
Việc điều tra thị trường xòai được tiến hành ở hai tỉnh Tiền Giang và Khánh Hòa, thị trường
bưởi ở Vĩnh Long. Việc điều tra do các đối tác Việt Nam thực hiện. Tổng cộng đã có hơn
200 nông hộ, 30 thương lái và 20 chủ vựa kinh doanh trái cây đã tham gia điều tra về chuỗi
cung ứng xòai và bưởi hiện nay.
Kết quả điều tra cho thấy vấn đề Phương thức canh tác tốt (GAP), Quản lý Dịch hại Tổng
Hợp (IPM) và Quản lý Bệnh hại Tổng Hợp (IDM). Các tài liệu về GAP đang được dự án xây
dựng dựa trên phiên bản mới nhất của Asian GAP, vốn phù hợp với điều kiện của nông
nghiệp Việt Nam hiện nay. Cho đến nay, dự án đang hoàn tất các tài liệu kỹ thuật sau: Sổ tay
kỹ thuật canh tác xòai, sổ tay kỹ thuật quản lý dịch hại trên cây xòai, sổ tay bệnh hại xây
xòai, Sổ tay kỹ thuật canh tác và phòng ngừa dịch bệnh trên cây bưởi. Ngòai ra, bản phác
thảo của Kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch cho cây xòai hiện đang được thực hiện với sự tham
gia của cán bộ SIAEP và SOFRI.
Với mục đích tiếp tục tăng cường khả năng về chuỗi cung ứng sản phẩm và kỹ thuật canh tác
trên cây xòai và bưởi, nhiều lớp tập huấn đã được triển khai trên nguyên tắc tổ chức với sự
tham gia của học viên. Nội dung tập huấn gồm:
• Xác định chuỗi cung ứng sản phẩm xòai và bưởi hiện nay, luồng sản phẩm, thu nhập
và thông tin ở từng nấc.
• Hiểu rõ vai trò của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng.
• Phân tích SWOT cho từng chuỗi cung ứng.
• Nhận dạng vấn đề hiện hữu và đề xuất giải pháp.
• Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể trong thời gian tới.
2
Những nội dung trên cũng được triển khai ở cấp độ cộng đồng với sự tham gia của nông dân,
thương lái, chủ vựa và chợ đầu mối nhằm hòan thiện phân tích SWOT cũng như kế hoạch
thực hiện. Những thông tin phản hồi từ các đối tác tham gia đã giúp ích nhiều cho dự án
trong họat động của mình trên cơ sở tuân thủ lịch trình và tiến độ của dự án và điều chỉnh
một phần cho phù hợp với thực tế.
Việc đánh giá tính hiệu quả của công tác đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc ORID. Một
nửa số học viên nói sau khi kết thúc tập huấn, họ đã hiểu rõ các khái niệm được trình bày,
50% còn lại nói họ hài lòng với nội dung tập huấn. Về khả năng áp dụng, 83% học viên nói
họ tin rằng mình có thể vận dụng những nguyên lý học được vào việc phân tích các chuỗi
cung ứng sản phẩm nông nghiệp khác và tỏ ra hài lòng với nội dung được tập huấn.
Thông qua nội dung tập huấn, một liên kết mới đã được hình thành giữa đơn vị trồng xòai
giống Úc ở Khánh Hòa và các hợp tác xã ở Tiền Giang. Các bên liên quan đã thống nhất trên
nguyên tắc sẽ đầu tư một dây chuyền thu hoạch và xử lý xòai. Hệ thống này vốn đã được
chứng minh qua dự án tiền khả thi là sẽ nâng tỉ lệ trái lọai nhất lên khỏang 10%, từ đó mang
lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho người trồng xòai, cũng như hiệu quả xã hội cho địa
phương.
3. Cơ sở thực hiện dự án
Ford và cộng sự (2003) đã phân tích khả năng cạnh tranh của ngành trái cây Việt Nam và
nhận ra những hạn chế chính là chất lượng thấp và không ổn định, chưa có tiêu chuẩn chất
lượng thống nhất, kỹ thuật canh tác và bảo quản sau thu hoạch còn lạc hậu, thiếu liên kết và
chưa chú trọng việc sản xuất theo nhu cầu thị trường. Những điều trên làm cho trái cây Việt
Nam không thể đáp ứng các đơn hàng số lượng lớn và tỏ ra kém cạnh tranh so với sản phẩm
của các nước trong khu vực. Trong những năm gần đây, doanh thu xuất khẩu trái cây có xu
hướng giảm, nhất là đối với thị trường Trung Quốc.
Doanh thu xuất khẩu và số thị trường của trái cây Việt Nam
350 330 44
300 42
250 234
40
201
200 179
142.8 151 38
150 121.5
36
100
57
50 34
16.6 21
0 32
2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu xuất khẩu ( triệu USD ) Cho thị trường Trung Quốc (triệu USD)
Số thị trường xuất khẩu
Nguồn: báo cáo Bộ Thương mại (2006)
3
Dự án này được xây dựng với mục đích giải quyết những yếu kém nêu trên bằng cách xác
định các đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm và giúp họ tự nâng cao năng lực
ra quyết định thông qua công tác đào tạo.
Các nghiên cứu thị trường đã chỉ ra xòai là một lọai trái cây quan trọng ở Đồng bằng Sông
Cửu Long với diện tích hiện hữu khỏang 33,000 hecta, và ở tỉnh Khánh Hòa với trên 9,200
hecta. Diện tích bưởi ở đồng bằng sông Cửu Long cũng khá cao, xấp xỉ 9,000 hecta. Mục
tiêu cụ thể của dụ án này là:
• Áp dụng kỹ thuật canh tác tốt để đảm bảo chất lượng trái tốt. Các kỹ thuật bao gồm
quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý canh tác tổng hợp, xử lý ruồi đục quả, xác định
chỉ số thu hoạch, giảm số lượng hóa chất sử dụng, áp dụn các biện pháp thân thiện
với môi trường và sức khỏe con người.
• Áp dụng kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch cho xòai và bưởi. Các kỹ thuật bao gồm
quản lý nhiệt độ mát, kỹ thuật đóng gói, xử lý trái qua dung dịch, kỹ thuật ủ chín
bằng ethylene, bao trái bằng sáp để giảm hô hấp, sử dụng tác nhân thích hợp và áp
dụng hệ thống đảm bảo chất lượng.
• Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng. Phương pháp
luận hòan thiện từ dự án này sẽ được áp dụng cho các lọai rau quả khác.
• Xác định chính xác chuỗi cung ứng sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước
và một số thị trường xuất khẩu mục tiêu, trong đó đặc biệt chú trọng sở thích người
tiêu dùng, qui mô thị trường và khả năng đáp ứng của sản phẩm. Kết quả nghiên
cứu thị trường sẽ được cung cấp cho nông dân.
• Giúp các đối tượng tham gia hiểu rõ hơn về hệ thống cung ứng xòai và bưởi của
Việt Nam.
Dự án này sẽ góp phần khắc phục những yếu kém còn tồn đọng của trái cây Việt Nam, trước
mắt là của hai lọai sản phẩm mục tiêu, để từ đó có thể tạo ra lượng cung cấp hàng hóa nhiều
và ổn định về số lượng cũng như chất lượng, tăng khả năng dự báo và đáp ứng nhu cầu thị
trường. Các nội dung đào tạo sẽ được thiết kế dựa trên nguyên tắc “tùy theo yêu cầu” của các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
Ở mức độ cộng đồng, việc hình thành các nhóm và/hoặc liên kết sẽ đảm bảo giá nông sản có
lợi hơn cho nông dân cũng như giảm mức độ rủi ro đến mức tối thiểu. Khi đó, vai trò của
thương lái tuy vẫn rất quan trọng nhưng thương lái sẽ không còn là người chi phối thu nhập
của nông dân như hiện nay. Việc quản lý chuỗi cung ứng ở cấp địa phương hay khu vực là
yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của việc xây dựng các chương trình IPM,
GAP để từ đó nâng cao chất lượng và giá trị nông sản ở qui mô cộng đồng. Việc nâng cao
tính hiệu quả và bền vững về kinh tế bản thân nó sẽ quyết định đến tính bền vững về xã hội ,
bình đẳng giới và môi trường, tác động trực tiếp đến kết quả xóa đói giảm nghèo và phát
triển nông thôn.
4. Tiến độ thực hiện dự án
Những kết quả chính
Nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường xòai và bưởi đã được các đối tác Việt Nam là Phân viện Cơ
điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP) và Viện Nghiên cứu Cây Ăn Quả
miền Nam (SOFRI) thực hiện tại Tiền Giang, Vĩnh Long, Khánh Hòa, và các địa phương
khác.
4
Tổng cộng đã có 120 nông hộ, 30 thương lái và 20 vựa trái cây tham gia trả lời điều tra.
Trước khi dự án kết thúc, một cuộc điều tra tương tự sẽ được thực hiện nhằm đối chiếu so
sánh kết quả trước và sau dự án để có thể phần nào đánh giá dự án có mang lại kết quả tích
cực hay không.
Các kết quả điều tra đã được trìn bày kỹ trong buổi thảo luận đầu tiên của đợt công tác vào
tháng Tư và tháng Năm năm 2006. Các thông tin này được các thành viên tham gia chuỗi
cung ứng đánh giá dựa trên kinh nghiệm của mình về mức độ xác thực và từ đó đề ra chiến
lược hành động trong giai đọan tiếp theo.
Các kết quả chính đối với xòai:
• Diện tích và sản lượng
o Miền Đông Nam Bộ: 18,685 hecta đang cho trái, sản lượng hàng năm 70.622
tấn.
o Đồng bằng Sông Cửu Long: 22.001 hecta, sản lượng 193.383 tấn
o Khánh Hòa: 5.800 hecta, sản lượng 18.800 tấn.
o Cả nước: diện tích 68.986 hecta, trong đó diện tích đang cho trái là 41.452
hecta, sản lượng 264.045 tấn.
• Người tiêu dùng trong nước đánh giá cao về chất lượng của xòai cát Hòa Lộc, xem
đây là giống xòai hàng đầu.
• Ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, việc vận chuyển từ vườn chủ yếu thực hiện
bằng ghe (72%), xòai được đóng trong sọt tre hoặc thùng gỗ lót lá chuối hoặc giấy
báo, trọng lượng 30-50 kg/sọt. Ở miền Trung, phần lớn xòai được chuyển băng đường
bộ. Nhìn chung, các cá nhân và đơn vị đều cho rằng với phương thức vận chuyển hiện
tại tỉ lệ hao hụt về chất lượng và số lượng dao động từ 1-2%.
• Phần lớn nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long hài lòng với cách bán “sa cạ” cả
vườn cho thương lái. Việc phân lọai trái cây phần lớn do thương lái và sau đó là chủ
vựa thực hiện theo các “tiêu chuẩn” truyền thống dựa trên kinh nghiệm - nghĩa là
không có tiêu chuẩn thống nhất nào cả. Ngược lại, đa số nông dân ở Khánh Hòa
(54%) tự phân lọai trái cây theo tiêu chuẩn thống nhất với thương lái, trước khi giao
hàng.
• Có sự khác biệt về cách phân lọai trái. Xòai ở miền Tây (đồng bằng sông Cửu Long)
được phân thành ba lọai: lọai 1 có trọng trượng trên 420gram/trái, lọai 2 từ 300-
420gram/trái và lọai 3 nhỏ hơn 300 gram/trái. Trong khi đó, ở miền Trung, xòai được
phân lọai như sau: lọai 1 dao động 1-3 trái/kg, lọai 2 từ 4-6 trái/kg và lọai 3 nhiều hơn
6 trái/kg. Như vậy rõ ràng cần có một tiêu chuẩn thống nhất hơn về cách phân lọai
xòai.
• Phần lớn xòai đươc bán khi còn xanh (độ chín 7-8 theo cách đánh giá của địa phương
trên thang 10) do lý do vận chuyển đi xa. Xòai đã gần chín chỉ có thể tiêu thụ địa chợ
gần với giá thu mua khá thấp.
• Lý do chính mà nông dân chấp nhận bán “sa cạ” là do họ có thể tiêu thụ được xòai
lọai 3. Nhiều nông dân nói sở dĩ họ không muốn tự phân lọai vì làm như thế số lượng
xòai phẩm cấp thấp không thể tiêu thụ được. Điều này là một nghịch lý của hệ thống
cung ứng hiện nay, làm tăng chi phí phân lọai ở khâu thưong lái và vựa cũng như ảnh
hưởng đến hiệu quả chung của tòan hệ thống. Dự án sẽ cố gắng tìm ra giải pháp để
khuyến khích nông dân giảm tỉ lệ trái phẩm cấp thấp và dồn sức chăm sóc các trái đạt
phẩm cấp cao bằng cách tỉa bớt số quả trên cây.
• Về giá bán: phần lớn nông dân quyết định bán sản phẩm thông qua việc tham khảo
giá tại chợ địa phương và qua thương lái hay nông dân khác trong vùng. Thông tin thị
trường công bố trên cách phương tiện thông tin đại chúng chỉ mang tính chất tham
khảo vì giá công bố chỉ là giá cho các sản phẩm lọai 1.
5
• Giá trả cho nông dân là giá trong ngày hoặc của ngày hôm trước.
• Phần lớn nông dân không biết, và không quan tâm tới giá xòai tại vựa trái cây hay tại
thị trường tiêu thụ.
• Các chủ vựa trái cây cho biết trái thường được giữ trong vòng 04 ngày mà không có
phương tiện bảo quản gì đặc biệt. Ngay cả tại chợ nông sản đầu mối tại thành phố Hồ
Chí Minh cũng chưa có kho lạnh.
• Tại chợ đầu mối, người bán cho biết tính từ thời điểm xòai chín, giá sẽ giảm từ 500-
1000 đồng/kg/ngày nếu như xòai chưa bán được.
Các kết quả chính đối với bưởi
• Diện tích và sản lượng
o Miền Đông Nam Bộ: 1.422 hecta, sản lượng hàng năm 12.932 tấn.
o Đồng bằng Sông Cửu Long: 8 298ha, sản lư ợng 108 916 tấn.
o Cả nước: diện tích 24.721 hecta, trong đó 15.319 hecta đang cho trái, sản
lượng hàng năm 178.126 tấn.
• Vĩnh Long được coi là tỉnh dẫn dầu về diện tích và sản lượng bưởi ở đồng bằng sông
Cửu Long với giống bưởi Năm Roi. Ngòai ra, hiện nay các giống bưởi da xanh cũng
được phát triển mạnh ở Bến Tre và các tỉnh khác. Diện tích trồng buởi tại Khánh Hòa
hiện cũng tăng nhanh chóng.
• Có nhiều cách phân lọai bưởi hiện đang được áp dụng, tùy theo khu vực và theo mùa
vụ. Bưởi được phân lọai theo trọng lượng, và theo độ chín. Người trồng bưởi và
thương lái thường phân theo hai lọai, công ty Hòang Gia sử dụng cách phân theo 03
lọai, trong khi các chợ đầu mối ở thành phố phân thành 04 loại. Có thể nói với cách
phân lọai gồm 02 cấp ở nông hộ, người trồng bưởi đang chịu nhiều thiệt thòi.
• Việc vận chuyển từ vườn đến thương lái chủ yếu thực hiện bằng đường thủy (khỏang
62%). Từ vựa đến chợ đầu mối, bưởi được chuyển bằng xe tải. Hàng được đóng trong
giỏ tre nặng khỏang 80-85 kg, lót lá chuối.
• Theo kết quả điều tra sơ bộ, chỉ có 5-6% lượng bưởi của Vĩnh Long được tiêu thụ tại
địa phương, còn phần lớn dành cho các thị trường xa. Từ năm 2004, công ty Metro
Cash & Carry đã tiến hành lập một kênh tiêu thụ mới với sản lượng khỏang 145
tấn/năm. Tuy nhiên nông dân chưa mặn mà lắm với kênh tiêu thụ này vì Metro yêu
cầu tiêu chuẩn chất lượng khá cao và chỉ thu mua những trái đạt tiêu chuẩn của họ, và
nông dân cảm thấy khó tiêu thụ được số hàng lọai 2. Công ty bưởi Hòang Gia cũng
xuất khẩu khỏang 100 tấn/năm cho thị trường Đức và Nga với giá bán trung bình
USD 590/tấn (khỏang 9.200 đồng/kg).
• Hiện nay, ngòai việc xuất trái tươi, công ty Hòang Gia đã chế biến một số sản phẩm
từ bưởi như nước ép đóng lon, mứt. Tuy nhiên mức độ chấp nhận của thị trường chưa
cao, do chất lượng chưa thật sự cao, còn vị đắng. Bưởi dùng để chế biến thường còn
khá xanh (trái đạt khoảng 70% độ chín), trái chưa đạt trọng lượng tối đa nên nông dân
cảm thấy bị thiệt thòi.
Hiện nay dự án vẫn đang tiếp tục hòan tất việc xử lý số liệu điều tra và sẽ trình bày kỹ hơn
cho các đối tác Việt Nam cũng như các thành viên tham gia hệ thống cung ứng.
Xây dựng qui trình GAP
Hiện nay dự án đang tiếp tục hòan tất qui trình GAP thông qua chỉnh lý các sổ tay chất
lượng, bao gồm Sổ tay kỹ thuật canh tac xòai, Sổ tay Quản lý dịch hại trên xòai, Sổ tay quản
lý bệnh trên cây xòai và Sổ tay tổng hợp kỹ thuật canh tác, quản lý dịch hại và bảo quản
bưởi. Các đối tác Việt Nam đang chỉnh lý tài liệu cho phù hợp với điều kiện Việt Nam trước
khi ban hành chính thức.
6
Các tài liệu kỹ thuật trên được xây dựng trên cơ sở áp dụng Asian GAP kết hợp với tổng kết
kinh nghiệm thực tế của nông dân. Về hình thức, tài liệu được trình bày dưới dạng t