Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công
nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được khởi công xây dựng ngày 17.05.1980 với
công suất 440MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một
máy, mỗi máy 110MW. Công ty Nhiệt điện Phả Lại có nhà máy điện lớn nhất
trong hệ thống điện miền Bắc lúc bấy giờ, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao. Các
tổ máy của nhiệt điện Phả Lại lần lượt vào vận hành đã đáp ứng kịp thời tốc độ
tăng trưởng phụ tải mạnh trong thập kỷ 80. Từ năm 1989 đến 1993, sản lượng
điện của nhà máy giảm dần do các tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần
lượt hoà vào lưới điện miền Bắc. Từ năm 1994, khi có đường dây 500kV Bắc
Nam, thống nhất hệ thống điện trong cả nước, nhà máy nhiệt điện Phả Lại được
tăng cường khai thác.
Ngày 8/6/1998 Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng
trên mặt bằng còn lại của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Nhà máy Nhiệt điện Phả
Lại 2 có tổng công suất 600 MW gồm 2 tổ máy mỗi tổ có công suất 300 MW, sản
lượng điện hàng năm 3,68 tỷ kWh; lượng than tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm; tổ máy 1
vận hành vào đầu năm 2001 và hoàn thành công trình vào quý 3 năm 2001. Phả
Lại 2 là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam với thiết bị hiện đại được thiết kế
và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. Khi hoàn thành,
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 cùng với Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sẽ tăng
cường đáng kể công suất của hệ thống điện Việt Nam đáp ứng nhu cầu điện năng
ngày càng tăng, đẩy mạnh chương trình điện khí hoá toàn quốc.
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI............................................... 3
1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 3
2. Quy mô nhà máy ........................................................................................ 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG ............................................................. 5
TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2 ....................................................................................................... 5
1. Hệ thống nhiên liệu .................................................................................... 5
1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu ....................................................................... 7
1.2 Thông số vận hành. .................................................................................. 8
2. Hệ thống lò hơi .........................................................................................14
2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. .........................................................................14
3. Hệ thống tuabin ........................................................................................22
4. Các hệ thống phụ trợ khác. ......................................................................24
4.1 Hệ thống quạt. ........................................................................................24
4.2 Hệ thống dầu. .........................................................................................26
4.3 Hệ thống xử lý nước cấp ........................................................................30
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 34
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập tại nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên
chúng em có kiến thức thực tế và để củng cố lại những kiến thức đã học, Viện
khoa học và công nghệ nhiệt-lạnh đã tạo điền kiện cho chúng em có cơ hội đi thực
tập nhận thực tại nhà máy nhiệt điện phả lại.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là một trong những nhà máy sản xuất điện hiện
đại nhất hiện nay của Việt Nam, với những dây chuyền và công nghệ tiên tiến,
cùng với 1 hệ thống điều khiển tự động hiện đại.
Chúng em đã được chứng kiến tận mắt quá trình sản xuất điện cho tới khâu
phân phối điện hoàn chỉnh, được vào phòng điều khiển trung tâm của nhà máy
máy, được các cán bộ của nhà máy giảng giải tận tình về các công nghệ của nhà
máy.
Trong bản báo cáo này, em xin trình bày những gì mình đúc kết được qua
chuyến đi. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên bản báo cáo còn nhiều thiếu
xót, mong các thầy trong bộ môn giúp đỡ và bổ xung để bản báo cáo hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong nhà máy đã giúp đỡ, Thầy giáo
TS.Lê Đức Dũng đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt đợt thực tập kỹ thuật
này.
Sinh viên thực hiện
Bùi văn Sơn
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 3
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI
1. Vị trí địa lý
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại( nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại)
thuộc địa phận Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, chỗ tiếp giáp
của 6 con sông lớn.
Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông
Thái Bình.
2. Quy mô nhà máy
Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công
nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được khởi công xây dựng ngày 17.05.1980 với
công suất 440MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một
máy, mỗi máy 110MW. Công ty Nhiệt điện Phả Lại có nhà máy điện lớn nhất
trong hệ thống điện miền Bắc lúc bấy giờ, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao. Các
tổ máy của nhiệt điện Phả Lại lần lượt vào vận hành đã đáp ứng kịp thời tốc độ
tăng trưởng phụ tải mạnh trong thập kỷ 80. Từ năm 1989 đến 1993, sản lượng
điện của nhà máy giảm dần do các tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần
lượt hoà vào lưới điện miền Bắc. Từ năm 1994, khi có đường dây 500kV Bắc
Nam, thống nhất hệ thống điện trong cả nước, nhà máy nhiệt điện Phả Lại được
tăng cường khai thác.
Ngày 8/6/1998 Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng
trên mặt bằng còn lại của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Nhà máy Nhiệt điện Phả
Lại 2 có tổng công suất 600 MW gồm 2 tổ máy mỗi tổ có công suất 300 MW, sản
lượng điện hàng năm 3,68 tỷ kWh; lượng than tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm; tổ máy 1
vận hành vào đầu năm 2001 và hoàn thành công trình vào quý 3 năm 2001. Phả
Lại 2 là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam với thiết bị hiện đại được thiết kế
và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. Khi hoàn thành,
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 cùng với Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sẽ tăng
cường đáng kể công suất của hệ thống điện Việt Nam đáp ứng nhu cầu điện năng
ngày càng tăng, đẩy mạnh chương trình điện khí hoá toàn quốc.
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 4
Bảng 1. Thông số nhà máy
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 5
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG
TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2
1. Hệ thống nhiên liệu
Hệ thống nghiền than là một trong những hệ thống quan trọng nhất của lò
hơi. Nó quyết định một phần hiệu suất của lò hơi và khả năng tải của tổ máy. Sự
thay đổi phương thức vận hành của các máy nghiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
phương thức vận hành của tổ máy. Vì vậy người vận hành cần phải tìm hiểu nắm
chắc quy trình vận hành và xử lý sự cố của hệ thống này.
Quy trình vận hành này tuy chưa được đầy đủ xong nó cũng đủ để người vận
hành nắm được một số thao tác cơ bản, nhằm duy trì được hệ thống nghiền than
vận hành ổn định và xử lý khi sự cố xảy ra. Trong quy trình này sẽ nhấn mạnh về
phương pháp xử lý sự cố trong hệ thống nghiền than. Các quy trình khác có một
số nội dung trái với nội dung trong quy trình này sẽ không được áp dụng. Quy
trình này sẽ được bổ sung và sửa đổi khi có một số thay đổi thiết kế trong hệ
thống.
Than cấp cho nhà máy là loại than atraxit. Nguồn than được lấy từ 5 mỏ than
khác nhau: Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Tràng Bạch, Vàng Danh và được chộn
theo tỷ lệ.
Mạo Khê + Tràng Bạch = 40%
Cẩm Phả + Hòn Gai = 40%
Vàng Danh = 20%
Thông số công nghệ của than
Đơn vị Than thiết
kế
Giới hạn
dưới
Giới hạn
trên
Tổng độ ẩm % 9,00 6,00 12,00
Độ ẩm bên trong % 1,90 1,20 2,80
Tro % 30,32 27,32 33,32
Cacbon cố định % 55,88
Chất bốc % 4,8 3,40 6,20
Tổng cộng 100
Nhiệt trị cao (HHV) KJ/kg 21269 21897 20641
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 6
Kcal/kg 5080 5230 4930
Nhiệt trị thấp (LHV) KJ/kg 20724 21352 20096
Kcal/kg 4950 5100 4800
Chỉ số nghiền HGI 66
Kích thước hạt than mm 0 18 Than cám 5 của Việt Nam
Dầu FO được sử dụng để khởi động lò, ổn định khi cháy kém và hỗ trợ khi
phát < 60% tải định mức (180 MW) và khi ngừng lò bình thường hoặc khi khởi
động và ngừng máy nghiền. Các loại dầu FO có thể sử dụng được là dầu số 4, số
5, số 6 theo quy định phân cấp của ASTM. Khi chỉ đốt dầu, có thể nâng công suất
lò hơi tới 30 % phụ tải định mức. Dầu FO được bơm từ bể dự trữ đến lò và sấy
nóng đến nhiệt độ thiết kế bằng hơi tự dùng để đảm bảo về độ nhớt động học, dễ
hoá mù và dễ bắt cháy. Luôn luôn có một lượng dầu tuần hoàn quanh lò kể cả khi
lò vận hành ở chế độ bình thường nhằm đảm bảo cho có dầu nóng sẵn sàng cấp
đến vòi đốt để đốt ngay bất cứ khi nào cần thiết. Lượng dầu hồi không đốt sẽ được
quay về bể chứa dầu và được làm mát trước khi vào bể. Như vậy luôn có một
vòng tuần hoàn dầu FO khép kín từ bể dầu đến lò và về bể dầu trong mọi chế độ
vận hành của tổ máy.
Đặc tính kỹ thuật của dầu như sau:
TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị Trị số
1 Nhiệt trị cao Kcal/kg 10.000 ÷ 10.600
2 Tỷ trọng tai nhiệt độ 15oc Tấn/m3 0,96 ÷ 0,97
3 Độ nhớt tại 100oc cst 5 ÷ 20
4 Điểm chớp cháy oC 66
5 Điểm đông đặc oC -20 ÷ +26
6 Lưu huỳnh % 0,3 ÷ 0,5
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 7
7 Nitơ % -
8 Các bon % 86 ÷ 90
9 Hyđro % 10 ÷ 12
10 Hàm lượng nước % 0,05 ÷ 2
11 Hàm lượng tro % 0,01 ÷ 0,1
1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu
Hệ thống nghiền than dây chuyền 2 Công ty nhiệt điện Phả Lại bao gồm 4
máy nghiền than loại áp lực dương, vận hành 2 đầu (vào/ra cả hai đầu - mỗi đầu
có 2 nửa, gió cấp 1 và than vào một nửa, hỗn hợp than đã nghiền và gió cấp 1 ra ở
nửa kia), hệ thống được thiết kế với 3 máy nghiền có thể đáp ứng cho lò làm việc
ở tải định mức. Bình thường cả 4 máy nghiền cùng làm việc.
Hệ thống máy nghiền được thiết kế theo kiểu thổi thẳng, hai đầu kép, mỗi
đầu có một đường than nguyên và gió cấp 1 vào và một đường hỗn hợp gió than
đã được nghiền ra. Mỗi máy nghiền có 2 máy cấp, 2 kho than nguyên, 2 phân ly
than thô và 4 cụm vòi đốt than.
Than từ các máy cấp vào máy nghiền cùng với gió cấp 1 từ hai nửa của các
đầu máy nghiền. Hỗn hợp gió than đã được sấy và nghiền trong thùng nghiền bi
được đẩy ra nửa còn lại tương ứng của các đầu máy nghiền, vào các phân riêng
tương ứng đặt tại hai đầu máy nghiền, tại đây hỗn hợp than mịn đủ kích thước và
gió cấp 1 được đưa lên các cụm vòi đốt than, còn than to quá kích thước trở về
thùng nghiền để nghiền lại theo đường tái tuần của các phân ly thô. Hỗn hợp gió
và than bột lên đến vòi đốt được tách ra bởi các phân ly mịn, than mịn xuống vòi
đốt còn gió được xả qua đường tách gió của các vòi đốt và vào các vòi đốt phụ đặt
gần tường trước và sau lò. Lượng gió cấp 1 cùng với than vào vòi đốt chính
khoảng 30%, còn lại vào các vòi đốt phụ (70% gió còn lại).
Máy nghiền có thể được vận hành ở chế độ một đầu hoặc hai đầu, trước khi
khởi động hoặc trong khi vận hành máy nghiền tuỳ theo yêu cầu người vận hành
có thể lựa chọn chế độ làm việc của máy nghiền là một đầu hay 2 đầu.
Các vòi đốt than tương ứng với các máy nghiền được bố trí trên hai vai lò
tường trước và tường sau: Với máy nghiền 1 va 4 được bố trí trên vai lò tường
sau, còn máy nghiền 2 và 3 được bố trì trên vai lò tường trước. Trong đó các vòi
đốt than của máy nghiền 3 và được bố trí ở giữa tường lò, còn các vòi đốt than của
máy nghiền 1 và 2 được bố trí ở hai bên gần các góc lò.
Máy nghiền than được trang bị hệ thống dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền.
Hệ thống nước làm mát vào gối đỡ máy nghiền, hộp giảm tốc và bình làm mát dầu
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 8
bôi trơn. Hệ thống phun mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền, khớp ly hợp bằng
khí nén. Hệ thống bổ sung bi vào máy nghiền. Hệ thống vần trục máy nghiền. Hệ
thống hơi dập lửa máy nghiền.
Nhiệm vụ của hệ thống nghiền than là dự trữ than nguyên, nghiền than tới độ
mịn yêu cầu, tách hỗn hợp than mịn và gió cấp 1 để cung cấp than mịn đã được
sấy nóng sấy tới các vòi đốt than của lò hơi, điều chỉnh năng suất của lò hơi theo
yêu cầu tua bin.
1.2 Thông số vận hành.
Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống
nghiền than
Thông số kỹ thuật.
ST
T
Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Số máy nghiền than trên 1 lò hơi Cái 4
2 Năng suất nghiền than (lớn nhất) t/h 48,8
3 Năng suất nghiền than (thiết kế) t/h 45,8
4 Tốc độ quay của thùng nghiền v/p 17,09
5 Độ mịn qua dây 200 % 90
6 Tiêu hao bi g/tấn 210 (g bi/tấn than)
7 Lưu lượng than lớn nhất trên một
vòi đốt
tấn/giờ 4,3 (có 32 vòi đốt
than)
8 Tốc độ hỗn hợp than tại vòi đốt m/s 10
9 Khối lượng bi lớn nhất tấn 95
10 Khối lượng bi thiết kế tấn 79,5
11 Loại bi
Loại bi d=60 mm % 35 33257 kg
Loại bi d=50 mm % 29 27556 kg
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 9
Loại bi d=40 mm % 21 19958 kg
Loại bi d=25 mm % 15 14257 kg
12 Loại bi bổ sung theo thiết kế
Loại d=60mm % 70
Loại d=50mm % 30
13 Công suất động cơ kW 1400
Tốc độ động cơ v/p 992
Công suất động cơ làm việc kW 1300
Công suất cần nạp bi nhỏ hơn công
suất làm việc
% 5
14 Hộp giảm tốc
Tỉ số truyền - 5,029:1
Tốc độ trục đầu ra v/p 197,2 Khi ổn định
Số răng bánh răng lớn/bánh răng
chủ máy nghiền
252/22
15 Bôi trơn bánh răng Hệ thống phun mỡ tự động
16 Bôi trơn gối đỡ thùng nghiền Hệ thống dầu bôi trơn tuần hoàn tự
động
Thể tích bình chứa dầu bôi trơn gối
đỡ máy nghiền
lít 624
17 Máy cấp than nguyên trên 1 máy
nghiền
Cái 2
Điểu chỉnh lưu lượng than Thay đổi tốc độ động cơ kéo băng
tải bằng bộ biến tần
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 10
Một số thống số khác
Phân ly than thô hình nón kiểu ly tâm và thể tích.
Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu hạ áp 10,5 kg/cm2.
Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu cao áp 420 kg/cm2.
Giá trị đặt chênh áp qua phin lọc 2,1 kg/cm2.
Áp lực dầu bôi trơn thiết kế 1,4 kg/cm2.
Lưu lượng nước làm mát hộp giảm tốc 1,25 m3/h (cao nhất là 1,56 m3/h).
Áp lực nước làm mát vào hộp giảm tốc 3,5 kg/cm2(cao nhất là 5 kg/cm2).
Chênh áp nước làm mát hộp giảm tốc lớn nhất là 0,34 kg/cm2.
Lưu lượng nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền 3m3/h (cao nhất là 3,78
m
3
/h)
Áp lực nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền lớn nhất là 7 kg/cm2.
Chênh áp nước làm mát qua gối đỡ máy nghiền là 2,1 kg/cm2.
Lưu lượng nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn 4m3/h (cao nhất là 5
m
3
/h).
Áp lực nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 11 kg/cm2.
Chênh áp lực nước làm mát qua bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 0,34
kg/cm
2
).
Nhiệt độ nước làm mát vào lớn nhất là 36 oC.
Chất rắn trong nước làm mát lớn nhất là 5% (kính thước 500 micro mét).
Công suất định mức bơm dầu bôi trơn hạ áp 3 kW.
Áp lực đầu đẩy bơm dầu cao áp bằng tay 350kg/cm2.
Áp lực khí vào bơm mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền 6kg/cm2.
Áp lực khí thông thổi mỡ bôi trơn bánh răng chủ 4 đến 6 kg/cm2.
Áp lực đặt van an toàn bình khí khớp ly hợp 9kg/cm2.
Áp lực khí vào bình khí khớp ly hợp là 7kg/cm2.
Các giá trị đặt báo động và bảo vệ
Stt Tên thông số Đơn vị Giá trị
báo
động
Giá
trị
bảo
vệ
Ghi chú
1 Áp lực bình khí nén khớp ly
hợp máy nghiền than thấp
kg/cm
2
6,0 5,5
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 11
2 Áp lực nguồn khí cấp cho bình
khi khớp li hợp và hệ thống
phun mỡ bánh răng thấp
kg/cm
2
5,5 0,2 Hiện nay
không có bảo
vệ này
3 Chênh áp lực gió chèn thấp mmH2O 125 100 Hiện nay đã
thay đổi giá
trị bảo vệ
4 Nhiệt độ không khí làm mát
động cơ cao
o
C Cung cấp sau
5 Nhiệt độ dây cuốn động cơ
cao
o
C 140 155
6 Nhiệt độ các gối đỡ động cơ
cao
o
C 85 90
7 Nhiệt độ dầu hộp giảm tốc oC 85 90
8 Nhiệt độ gối bánh răng chủ
cao
o
C 85 93
9 Nhiệt độ gối bánh răng chủ
thấp
o
C 21 -
10 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền
cao
o
C 90 95
11 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền
thấp
o
C 21 -
12 Chênh áp các đầu máy nghiền
cao
mmH2O 385 449 Dừng máy
cấp nếu duy
trì trong 30
giây
13 Chênh áp các đầu máy nghiền
thấp
mmH2O 50 -
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 12
14 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn thấp oC 24 -
15 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn cao oC 55 60 Cung cấp sau
16 Mức dầu bể dầu bôi trơn thấp mm -
17 Áp lực dầu bôi trơn cao áp
thấp
kg/cm
2
- Cung cấp sau
18 Áp lực dầu bôi trơn hạ áp thấp kg/cm2 - Cung cấp sau
19 Chênh áp qua phin lọc dầu bôi
trơn máy nghiền cao
kg/cm
2
2,1 -
20 Mức dầu bôi trơn các gối đỡ
máy nghiền thấp
m
3
/h - Cung cấp sau
21 Lưu lượng nước làm mát gối
đỡ máy nghiền thấp
m
3
/h - Cung cấp sau
22 Lưu lượng nước làm mát dầu
hộp giảm tốc thấp
m
3
/h - Cung cấp sau
23 Lưu lượng nước làm mát dầu
bôi trơn gối máy nghiền thấp
m
3
/h - Cung cấp sau
24 Công suất máy nghiền thấp MW 1.05 - Báo động cần
bổ sung bi
25 Các vòi than của một đầu máy
nghiền cháy kém
% - 40 Ngừng đầu
MN cháy
kém
26 Nồng độ khí CO đầu ra phân
ly máy nghiền cao
ppm 150 -
27 Nhiệt độ đầu ra các bộ phân li
than thô thấp
o
C 94 -
28 Mức than các kho than nguyên % - 0 Ngừng các
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 13
thấp máy cấp than
Ghi chú
Tín hiệu báo tắc đầu ra máy cấp nào tác động sẽ đưa tín hiệu ngừng máy cấp
đó.
Khi không có than trong băng tải máy cấp cũng được bảo vệ ngừng (hiện nay
các tín hiệu báo không than trên băng tải đã được bỏ qua).
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 14
2. Hệ thống lò hơi
Lò hơi Phả Lại 2 được cung cấp bởi Công ty Mitsui-Babcok là một trong
những công ty chế tạo thiết bị lò hơi có tiền thân lâu đời và có tên tuổi trên thị
trường sản xuất lò hơi trên thế giới. Lò hơi được thiết kế đốt than phun với công
suất định mức đáp ứng đủ tải cho khối 300 MW và chạy vượt tải liên tục dài hạn
5,3% công suất định mức. Sản lượng hơi định mức của lò là 875,6 t/h, hiệu suât lò
88,5 %, tiêu thụ lưu lượng than 125,3 t/h, nhiệt độ/áp suất hơi mới 541/174,1
kG/cm
2
, một cấp quá nhiệt trung gian, nhiệt độ/áp suất tầng trung gian 541/41
kG/cm
2
. Lò hơi được thiết kế vận hành ở công suất tối thiểu 60% tải định mức
không phải đốt kèm dầu; hai nhánh khói gió làm việc song song, mỗi nhánh cho
phép đáp ứng 60% tải định mức của lò, có thể tách một nhánh khói gió ra sửa
chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành liên tục. Hệ thống chế biến và cung cấp than
nghiền cho lò hơi bao gồm hệ thống 4 máy nghiền than cung cấp than được
nghiền trực tiếp đến các vòi đốt của lò hơi, 4 máy nghiền làm việc liên tục nhưng
có thể tách được một máy nghiền ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành công
suất tối đa.
Để vận hành được lò hơi, nhân viên vận hành lò còn phải thành thạo các
quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống thiết bị phụ khác như hệ thống nghiền
than, hệ thống khói – gió, hệ thống dầu đốt lò, hệ thống hơi thổi bụi, hệ thống tua
bin – máy phát, hệ thống thải xỉ, hệ thống FGD v.v ... được viết trong các quy
trình riêng khác.
Ngoài ra, trong quan hệ sản xuất, người vận hành còn cần phải có kiến thức
về bảo hộ lao động, an toàn lao động; những quy trình, quy định, nội quy, nhiệm
vụ, phạm vi quản lý thiết bị của nhân viên vận hành lò hơi để có nguyên tắc làm
việc đúng đắn, an toàn, hiệu quả.
2.1 Mô tả hệ thống lò hơi.
Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại thuộc loại lò hơi 1 bao hơi,
tuần hoàn tự nhiên, áp suất bao hơi dưới tới hạn, quá nhiệt trung gian 1 cấp, thông
gió cân bằng, thải xỉ đáy lò kiểu ướt. Lò hơi được thiết kế để đốt than nghiền với
hệ thống phun than trực tiếp (không có kho than trung gian), than được phun vào
trong lò qua hai bên vai lò tạo thành ngọn lửa hình chữ W. Lò hơi được thiết kế
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 15
theo tiêu chí 2 nhánh hơi quá nhiệt và hai nhánh khói gió. Trong vận hành có thể
tách một nhánh khói gió ra sửa chữa và mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được
60% tải lò định mức. Mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được cho 2 máy nghiền
vận hành. Nếu một nhánh khói gió bị tách ra thì sẽ có liên động tách 2 máy nghiền
tương ứng, máy nghiền sẽ bị tách theo cả tường trước hoặc tường sau. Máy nghiền
bị tách tương ứng tuỳ thuộc vào chế độ chọn trước của người vận hành, người vận
hành sẽ định cho tường nào nhẩy thì tường đó sẽ nhẩy khi có sự cố xảy ra. Hệ
thống máy nghiền cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm 4 máy nghiền vận
hành liên lục. Mỗi máy nghiền được thiết kế vượt tải 140 % để đảm bảo 3 máy
nghiền vẫn đáp ứng tải lò định mức, cho phép một máy nghiền đưa ra sử