Báo cáo Thực tập kỹ thuật

Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được khởi công xây dựng ngày 17.05.1980 với công suất 440MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một máy, mỗi máy 110MW. Công ty Nhiệt điện Phả Lại có nhà máy điện lớn nhất trong hệ thống điện miền Bắc lúc bấy giờ, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao. Các tổ máy của nhiệt điện Phả Lại lần lượt vào vận hành đã đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng phụ tải mạnh trong thập kỷ 80. Từ năm 1989 đến 1993, sản lượng điện của nhà máy giảm dần do các tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần lượt hoà vào lưới điện miền Bắc. Từ năm 1994, khi có đường dây 500kV Bắc Nam, thống nhất hệ thống điện trong cả nước, nhà máy nhiệt điện Phả Lại được tăng cường khai thác. Ngày 8/6/1998 Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng trên mặt bằng còn lại của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 có tổng công suất 600 MW gồm 2 tổ máy mỗi tổ có công suất 300 MW, sản lượng điện hàng năm 3,68 tỷ kWh; lượng than tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm; tổ máy 1 vận hành vào đầu năm 2001 và hoàn thành công trình vào quý 3 năm 2001. Phả Lại 2 là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam với thiết bị hiện đại được thiết kế và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. Khi hoàn thành, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 cùng với Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sẽ tăng cường đáng kể công suất của hệ thống điện Việt Nam đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng, đẩy mạnh chương trình điện khí hoá toàn quốc.

pdf34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2545 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 2 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI............................................... 3 1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 3 2. Quy mô nhà máy ........................................................................................ 3 PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG ............................................................. 5 TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2 ....................................................................................................... 5 1. Hệ thống nhiên liệu .................................................................................... 5 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu ....................................................................... 7 1.2 Thông số vận hành. .................................................................................. 8 2. Hệ thống lò hơi .........................................................................................14 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. .........................................................................14 3. Hệ thống tuabin ........................................................................................22 4. Các hệ thống phụ trợ khác. ......................................................................24 4.1 Hệ thống quạt. ........................................................................................24 4.2 Hệ thống dầu. .........................................................................................26 4.3 Hệ thống xử lý nước cấp ........................................................................30 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 34 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình học tập tại nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có kiến thức thực tế và để củng cố lại những kiến thức đã học, Viện khoa học và công nghệ nhiệt-lạnh đã tạo điền kiện cho chúng em có cơ hội đi thực tập nhận thực tại nhà máy nhiệt điện phả lại. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là một trong những nhà máy sản xuất điện hiện đại nhất hiện nay của Việt Nam, với những dây chuyền và công nghệ tiên tiến, cùng với 1 hệ thống điều khiển tự động hiện đại. Chúng em đã được chứng kiến tận mắt quá trình sản xuất điện cho tới khâu phân phối điện hoàn chỉnh, được vào phòng điều khiển trung tâm của nhà máy máy, được các cán bộ của nhà máy giảng giải tận tình về các công nghệ của nhà máy. Trong bản báo cáo này, em xin trình bày những gì mình đúc kết được qua chuyến đi. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên bản báo cáo còn nhiều thiếu xót, mong các thầy trong bộ môn giúp đỡ và bổ xung để bản báo cáo hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong nhà máy đã giúp đỡ, Thầy giáo TS.Lê Đức Dũng đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt đợt thực tập kỹ thuật này. Sinh viên thực hiện Bùi văn Sơn Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 3 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI 1. Vị trí địa lý Nhà máy nhiệt điện Phả Lại( nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại) thuộc địa phận Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, chỗ tiếp giáp của 6 con sông lớn. Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình. 2. Quy mô nhà máy Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được khởi công xây dựng ngày 17.05.1980 với công suất 440MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một máy, mỗi máy 110MW. Công ty Nhiệt điện Phả Lại có nhà máy điện lớn nhất trong hệ thống điện miền Bắc lúc bấy giờ, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao. Các tổ máy của nhiệt điện Phả Lại lần lượt vào vận hành đã đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng phụ tải mạnh trong thập kỷ 80. Từ năm 1989 đến 1993, sản lượng điện của nhà máy giảm dần do các tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần lượt hoà vào lưới điện miền Bắc. Từ năm 1994, khi có đường dây 500kV Bắc Nam, thống nhất hệ thống điện trong cả nước, nhà máy nhiệt điện Phả Lại được tăng cường khai thác. Ngày 8/6/1998 Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng trên mặt bằng còn lại của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 có tổng công suất 600 MW gồm 2 tổ máy mỗi tổ có công suất 300 MW, sản lượng điện hàng năm 3,68 tỷ kWh; lượng than tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm; tổ máy 1 vận hành vào đầu năm 2001 và hoàn thành công trình vào quý 3 năm 2001. Phả Lại 2 là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam với thiết bị hiện đại được thiết kế và xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường. Khi hoàn thành, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 cùng với Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại sẽ tăng cường đáng kể công suất của hệ thống điện Việt Nam đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng, đẩy mạnh chương trình điện khí hoá toàn quốc. Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 4 Bảng 1. Thông số nhà máy Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 5 PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG TRONG NMNĐ PHẢ LẠI 2 1. Hệ thống nhiên liệu Hệ thống nghiền than là một trong những hệ thống quan trọng nhất của lò hơi. Nó quyết định một phần hiệu suất của lò hơi và khả năng tải của tổ máy. Sự thay đổi phương thức vận hành của các máy nghiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức vận hành của tổ máy. Vì vậy người vận hành cần phải tìm hiểu nắm chắc quy trình vận hành và xử lý sự cố của hệ thống này. Quy trình vận hành này tuy chưa được đầy đủ xong nó cũng đủ để người vận hành nắm được một số thao tác cơ bản, nhằm duy trì được hệ thống nghiền than vận hành ổn định và xử lý khi sự cố xảy ra. Trong quy trình này sẽ nhấn mạnh về phương pháp xử lý sự cố trong hệ thống nghiền than. Các quy trình khác có một số nội dung trái với nội dung trong quy trình này sẽ không được áp dụng. Quy trình này sẽ được bổ sung và sửa đổi khi có một số thay đổi thiết kế trong hệ thống. Than cấp cho nhà máy là loại than atraxit. Nguồn than được lấy từ 5 mỏ than khác nhau: Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Tràng Bạch, Vàng Danh và được chộn theo tỷ lệ. Mạo Khê + Tràng Bạch = 40% Cẩm Phả + Hòn Gai = 40% Vàng Danh = 20%  Thông số công nghệ của than Đơn vị Than thiết kế Giới hạn dưới Giới hạn trên Tổng độ ẩm % 9,00 6,00 12,00 Độ ẩm bên trong % 1,90 1,20 2,80 Tro % 30,32 27,32 33,32 Cacbon cố định % 55,88 Chất bốc % 4,8 3,40 6,20 Tổng cộng 100 Nhiệt trị cao (HHV) KJ/kg 21269 21897 20641 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 6 Kcal/kg 5080 5230 4930 Nhiệt trị thấp (LHV) KJ/kg 20724 21352 20096 Kcal/kg 4950 5100 4800 Chỉ số nghiền HGI 66 Kích thước hạt than mm 0 18 Than cám 5 của Việt Nam Dầu FO được sử dụng để khởi động lò, ổn định khi cháy kém và hỗ trợ khi phát < 60% tải định mức (180 MW) và khi ngừng lò bình thường hoặc khi khởi động và ngừng máy nghiền. Các loại dầu FO có thể sử dụng được là dầu số 4, số 5, số 6 theo quy định phân cấp của ASTM. Khi chỉ đốt dầu, có thể nâng công suất lò hơi tới 30 % phụ tải định mức. Dầu FO được bơm từ bể dự trữ đến lò và sấy nóng đến nhiệt độ thiết kế bằng hơi tự dùng để đảm bảo về độ nhớt động học, dễ hoá mù và dễ bắt cháy. Luôn luôn có một lượng dầu tuần hoàn quanh lò kể cả khi lò vận hành ở chế độ bình thường nhằm đảm bảo cho có dầu nóng sẵn sàng cấp đến vòi đốt để đốt ngay bất cứ khi nào cần thiết. Lượng dầu hồi không đốt sẽ được quay về bể chứa dầu và được làm mát trước khi vào bể. Như vậy luôn có một vòng tuần hoàn dầu FO khép kín từ bể dầu đến lò và về bể dầu trong mọi chế độ vận hành của tổ máy.  Đặc tính kỹ thuật của dầu như sau: TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị Trị số 1 Nhiệt trị cao Kcal/kg 10.000 ÷ 10.600 2 Tỷ trọng tai nhiệt độ 15oc Tấn/m3 0,96 ÷ 0,97 3 Độ nhớt tại 100oc cst 5 ÷ 20 4 Điểm chớp cháy oC 66 5 Điểm đông đặc oC -20 ÷ +26 6 Lưu huỳnh % 0,3 ÷ 0,5 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 7 7 Nitơ % - 8 Các bon % 86 ÷ 90 9 Hyđro % 10 ÷ 12 10 Hàm lượng nước % 0,05 ÷ 2 11 Hàm lượng tro % 0,01 ÷ 0,1 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu Hệ thống nghiền than dây chuyền 2 Công ty nhiệt điện Phả Lại bao gồm 4 máy nghiền than loại áp lực dương, vận hành 2 đầu (vào/ra cả hai đầu - mỗi đầu có 2 nửa, gió cấp 1 và than vào một nửa, hỗn hợp than đã nghiền và gió cấp 1 ra ở nửa kia), hệ thống được thiết kế với 3 máy nghiền có thể đáp ứng cho lò làm việc ở tải định mức. Bình thường cả 4 máy nghiền cùng làm việc. Hệ thống máy nghiền được thiết kế theo kiểu thổi thẳng, hai đầu kép, mỗi đầu có một đường than nguyên và gió cấp 1 vào và một đường hỗn hợp gió than đã được nghiền ra. Mỗi máy nghiền có 2 máy cấp, 2 kho than nguyên, 2 phân ly than thô và 4 cụm vòi đốt than. Than từ các máy cấp vào máy nghiền cùng với gió cấp 1 từ hai nửa của các đầu máy nghiền. Hỗn hợp gió than đã được sấy và nghiền trong thùng nghiền bi được đẩy ra nửa còn lại tương ứng của các đầu máy nghiền, vào các phân riêng tương ứng đặt tại hai đầu máy nghiền, tại đây hỗn hợp than mịn đủ kích thước và gió cấp 1 được đưa lên các cụm vòi đốt than, còn than to quá kích thước trở về thùng nghiền để nghiền lại theo đường tái tuần của các phân ly thô. Hỗn hợp gió và than bột lên đến vòi đốt được tách ra bởi các phân ly mịn, than mịn xuống vòi đốt còn gió được xả qua đường tách gió của các vòi đốt và vào các vòi đốt phụ đặt gần tường trước và sau lò. Lượng gió cấp 1 cùng với than vào vòi đốt chính khoảng 30%, còn lại vào các vòi đốt phụ (70% gió còn lại). Máy nghiền có thể được vận hành ở chế độ một đầu hoặc hai đầu, trước khi khởi động hoặc trong khi vận hành máy nghiền tuỳ theo yêu cầu người vận hành có thể lựa chọn chế độ làm việc của máy nghiền là một đầu hay 2 đầu. Các vòi đốt than tương ứng với các máy nghiền được bố trí trên hai vai lò tường trước và tường sau: Với máy nghiền 1 va 4 được bố trí trên vai lò tường sau, còn máy nghiền 2 và 3 được bố trì trên vai lò tường trước. Trong đó các vòi đốt than của máy nghiền 3 và được bố trí ở giữa tường lò, còn các vòi đốt than của máy nghiền 1 và 2 được bố trí ở hai bên gần các góc lò. Máy nghiền than được trang bị hệ thống dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền. Hệ thống nước làm mát vào gối đỡ máy nghiền, hộp giảm tốc và bình làm mát dầu Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 8 bôi trơn. Hệ thống phun mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền, khớp ly hợp bằng khí nén. Hệ thống bổ sung bi vào máy nghiền. Hệ thống vần trục máy nghiền. Hệ thống hơi dập lửa máy nghiền. Nhiệm vụ của hệ thống nghiền than là dự trữ than nguyên, nghiền than tới độ mịn yêu cầu, tách hỗn hợp than mịn và gió cấp 1 để cung cấp than mịn đã được sấy nóng sấy tới các vòi đốt than của lò hơi, điều chỉnh năng suất của lò hơi theo yêu cầu tua bin. 1.2 Thông số vận hành. Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống nghiền than  Thông số kỹ thuật. ST T Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú 1 Số máy nghiền than trên 1 lò hơi Cái 4 2 Năng suất nghiền than (lớn nhất) t/h 48,8 3 Năng suất nghiền than (thiết kế) t/h 45,8 4 Tốc độ quay của thùng nghiền v/p 17,09 5 Độ mịn qua dây 200 % 90 6 Tiêu hao bi g/tấn 210 (g bi/tấn than) 7 Lưu lượng than lớn nhất trên một vòi đốt tấn/giờ 4,3 (có 32 vòi đốt than) 8 Tốc độ hỗn hợp than tại vòi đốt m/s 10 9 Khối lượng bi lớn nhất tấn 95 10 Khối lượng bi thiết kế tấn 79,5 11 Loại bi Loại bi d=60 mm % 35 33257 kg Loại bi d=50 mm % 29 27556 kg Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 9 Loại bi d=40 mm % 21 19958 kg Loại bi d=25 mm % 15 14257 kg 12 Loại bi bổ sung theo thiết kế Loại d=60mm % 70 Loại d=50mm % 30 13 Công suất động cơ kW 1400 Tốc độ động cơ v/p 992 Công suất động cơ làm việc kW 1300 Công suất cần nạp bi nhỏ hơn công suất làm việc % 5 14 Hộp giảm tốc Tỉ số truyền - 5,029:1 Tốc độ trục đầu ra v/p 197,2 Khi ổn định Số răng bánh răng lớn/bánh răng chủ máy nghiền 252/22 15 Bôi trơn bánh răng Hệ thống phun mỡ tự động 16 Bôi trơn gối đỡ thùng nghiền Hệ thống dầu bôi trơn tuần hoàn tự động Thể tích bình chứa dầu bôi trơn gối đỡ máy nghiền lít 624 17 Máy cấp than nguyên trên 1 máy nghiền Cái 2 Điểu chỉnh lưu lượng than Thay đổi tốc độ động cơ kéo băng tải bằng bộ biến tần Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 10  Một số thống số khác Phân ly than thô hình nón kiểu ly tâm và thể tích. Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu hạ áp 10,5 kg/cm2. Áp lực đặt của van an toàn đầu đẩy bơm dầu cao áp 420 kg/cm2. Giá trị đặt chênh áp qua phin lọc 2,1 kg/cm2. Áp lực dầu bôi trơn thiết kế 1,4 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát hộp giảm tốc 1,25 m3/h (cao nhất là 1,56 m3/h). Áp lực nước làm mát vào hộp giảm tốc 3,5 kg/cm2(cao nhất là 5 kg/cm2). Chênh áp nước làm mát hộp giảm tốc lớn nhất là 0,34 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền 3m3/h (cao nhất là 3,78 m 3 /h) Áp lực nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền lớn nhất là 7 kg/cm2. Chênh áp nước làm mát qua gối đỡ máy nghiền là 2,1 kg/cm2. Lưu lượng nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn 4m3/h (cao nhất là 5 m 3 /h). Áp lực nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 11 kg/cm2. Chênh áp lực nước làm mát qua bình làm mát dầu bôi trơn lớn nhất là 0,34 kg/cm 2 ). Nhiệt độ nước làm mát vào lớn nhất là 36 oC. Chất rắn trong nước làm mát lớn nhất là 5% (kính thước 500 micro mét). Công suất định mức bơm dầu bôi trơn hạ áp 3 kW. Áp lực đầu đẩy bơm dầu cao áp bằng tay 350kg/cm2. Áp lực khí vào bơm mỡ bôi trơn bánh răng chủ máy nghiền 6kg/cm2. Áp lực khí thông thổi mỡ bôi trơn bánh răng chủ 4 đến 6 kg/cm2. Áp lực đặt van an toàn bình khí khớp ly hợp 9kg/cm2. Áp lực khí vào bình khí khớp ly hợp là 7kg/cm2.  Các giá trị đặt báo động và bảo vệ Stt Tên thông số Đơn vị Giá trị báo động Giá trị bảo vệ Ghi chú 1 Áp lực bình khí nén khớp ly hợp máy nghiền than thấp kg/cm 2 6,0 5,5 Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 11 2 Áp lực nguồn khí cấp cho bình khi khớp li hợp và hệ thống phun mỡ bánh răng thấp kg/cm 2 5,5 0,2 Hiện nay không có bảo vệ này 3 Chênh áp lực gió chèn thấp mmH2O 125 100 Hiện nay đã thay đổi giá trị bảo vệ 4 Nhiệt độ không khí làm mát động cơ cao o C Cung cấp sau 5 Nhiệt độ dây cuốn động cơ cao o C 140 155 6 Nhiệt độ các gối đỡ động cơ cao o C 85 90 7 Nhiệt độ dầu hộp giảm tốc oC 85 90 8 Nhiệt độ gối bánh răng chủ cao o C 85 93 9 Nhiệt độ gối bánh răng chủ thấp o C 21 - 10 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền cao o C 90 95 11 Nhiệt độ gối đỡ thùng nghiền thấp o C 21 - 12 Chênh áp các đầu máy nghiền cao mmH2O 385 449 Dừng máy cấp nếu duy trì trong 30 giây 13 Chênh áp các đầu máy nghiền thấp mmH2O 50 - Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 12 14 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn thấp oC 24 - 15 Nhiệt độ bể dầu bôi trơn cao oC 55 60 Cung cấp sau 16 Mức dầu bể dầu bôi trơn thấp mm - 17 Áp lực dầu bôi trơn cao áp thấp kg/cm 2 - Cung cấp sau 18 Áp lực dầu bôi trơn hạ áp thấp kg/cm2 - Cung cấp sau 19 Chênh áp qua phin lọc dầu bôi trơn máy nghiền cao kg/cm 2 2,1 - 20 Mức dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền thấp m 3 /h - Cung cấp sau 21 Lưu lượng nước làm mát gối đỡ máy nghiền thấp m 3 /h - Cung cấp sau 22 Lưu lượng nước làm mát dầu hộp giảm tốc thấp m 3 /h - Cung cấp sau 23 Lưu lượng nước làm mát dầu bôi trơn gối máy nghiền thấp m 3 /h - Cung cấp sau 24 Công suất máy nghiền thấp MW 1.05 - Báo động cần bổ sung bi 25 Các vòi than của một đầu máy nghiền cháy kém % - 40 Ngừng đầu MN cháy kém 26 Nồng độ khí CO đầu ra phân ly máy nghiền cao ppm 150 - 27 Nhiệt độ đầu ra các bộ phân li than thô thấp o C 94 - 28 Mức than các kho than nguyên % - 0 Ngừng các Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 13 thấp máy cấp than Ghi chú Tín hiệu báo tắc đầu ra máy cấp nào tác động sẽ đưa tín hiệu ngừng máy cấp đó. Khi không có than trong băng tải máy cấp cũng được bảo vệ ngừng (hiện nay các tín hiệu báo không than trên băng tải đã được bỏ qua). Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 14 2. Hệ thống lò hơi Lò hơi Phả Lại 2 được cung cấp bởi Công ty Mitsui-Babcok là một trong những công ty chế tạo thiết bị lò hơi có tiền thân lâu đời và có tên tuổi trên thị trường sản xuất lò hơi trên thế giới. Lò hơi được thiết kế đốt than phun với công suất định mức đáp ứng đủ tải cho khối 300 MW và chạy vượt tải liên tục dài hạn 5,3% công suất định mức. Sản lượng hơi định mức của lò là 875,6 t/h, hiệu suât lò 88,5 %, tiêu thụ lưu lượng than 125,3 t/h, nhiệt độ/áp suất hơi mới 541/174,1 kG/cm 2 , một cấp quá nhiệt trung gian, nhiệt độ/áp suất tầng trung gian 541/41 kG/cm 2 . Lò hơi được thiết kế vận hành ở công suất tối thiểu 60% tải định mức không phải đốt kèm dầu; hai nhánh khói gió làm việc song song, mỗi nhánh cho phép đáp ứng 60% tải định mức của lò, có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành liên tục. Hệ thống chế biến và cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm hệ thống 4 máy nghiền than cung cấp than được nghiền trực tiếp đến các vòi đốt của lò hơi, 4 máy nghiền làm việc liên tục nhưng có thể tách được một máy nghiền ra sửa chữa mà vẫn đảm bảo lò vận hành công suất tối đa. Để vận hành được lò hơi, nhân viên vận hành lò còn phải thành thạo các quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống thiết bị phụ khác như hệ thống nghiền than, hệ thống khói – gió, hệ thống dầu đốt lò, hệ thống hơi thổi bụi, hệ thống tua bin – máy phát, hệ thống thải xỉ, hệ thống FGD v.v ... được viết trong các quy trình riêng khác. Ngoài ra, trong quan hệ sản xuất, người vận hành còn cần phải có kiến thức về bảo hộ lao động, an toàn lao động; những quy trình, quy định, nội quy, nhiệm vụ, phạm vi quản lý thiết bị của nhân viên vận hành lò hơi để có nguyên tắc làm việc đúng đắn, an toàn, hiệu quả. 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi. Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại thuộc loại lò hơi 1 bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, áp suất bao hơi dưới tới hạn, quá nhiệt trung gian 1 cấp, thông gió cân bằng, thải xỉ đáy lò kiểu ướt. Lò hơi được thiết kế để đốt than nghiền với hệ thống phun than trực tiếp (không có kho than trung gian), than được phun vào trong lò qua hai bên vai lò tạo thành ngọn lửa hình chữ W. Lò hơi được thiết kế Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 15 theo tiêu chí 2 nhánh hơi quá nhiệt và hai nhánh khói gió. Trong vận hành có thể tách một nhánh khói gió ra sửa chữa và mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được 60% tải lò định mức. Mỗi nhánh khói gió có thể đáp ứng được cho 2 máy nghiền vận hành. Nếu một nhánh khói gió bị tách ra thì sẽ có liên động tách 2 máy nghiền tương ứng, máy nghiền sẽ bị tách theo cả tường trước hoặc tường sau. Máy nghiền bị tách tương ứng tuỳ thuộc vào chế độ chọn trước của người vận hành, người vận hành sẽ định cho tường nào nhẩy thì tường đó sẽ nhẩy khi có sự cố xảy ra. Hệ thống máy nghiền cung cấp than nghiền cho lò hơi bao gồm 4 máy nghiền vận hành liên lục. Mỗi máy nghiền được thiết kế vượt tải 140 % để đảm bảo 3 máy nghiền vẫn đáp ứng tải lò định mức, cho phép một máy nghiền đưa ra sử