Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản ký của nhà nước. Trong sự nghiệp đổi mới kinh tế đòi hỏi những người tham gia kinh doanh phải nhanh chóng tiếp cận với những thay đổi và cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mỗi biến động của thị trường đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh doanh nói chung và kinh doanh thuốc nói riêng. Bởi thuốc cũng chỉ là một loại hàng hoá như tất cả các loại hàng hoá khác được bầy bán trên thị trường nên hoạt động kinh doanh thuốc cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh của thị trường để tồn tại và phát triển. Hơn bao giờ hết, thuốc là một trong những yêu cầu quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nên việc cung cấp đẩy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng là trách nhiệm của ngành y tế nói chung, trong đó các bệnh viện, hiệu thuốc, nhà thuốc đóng vai trò quan trọng. Cũng từ đó, đòi hỏi mỗi b?nh vi?n, nhà thuốc phải có kiến thức, có đủ trình độ chuyên môn để cung ứng và tư vấn, đáp ứng các yêu cầu của nhân dân. Nhận biết được tầm quan trộng đó, sau một thời gian thực tập bổ ích tại khoa dược Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập. Bản báo cáo của em gồm những phần sau:
- Giới thiệu chung về bệnh viện 108
- Giới thiệu chung về khoa dược bệnh viện 108
- Tổ chức biên chế, chức năng, nhiệm vụ bệnh viên Trung Ương Quân Đội 108.
- Công tác dược chinh kiểm nghiệm
- Công tác cấp phát thuốc và bộ phận kho
- Công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc tại bệnh viện
Trong thời gian thực tập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các bác sỹ. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó để em hoàn thành tốt bản báo cáo này!
11 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 7200 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại bệnh viện trung ương quân đội 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản ký của nhà nước. Trong sự nghiệp đổi mới kinh tế đòi hỏi những người tham gia kinh doanh phải nhanh chóng tiếp cận với những thay đổi và cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mỗi biến động của thị trường đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh doanh nói chung và kinh doanh thuốc nói riêng. Bởi thuốc cũng chỉ là một loại hàng hoá như tất cả các loại hàng hoá khác được bầy bán trên thị trường nên hoạt động kinh doanh thuốc cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh của thị trường để tồn tại và phát triển. Hơn bao giờ hết, thuốc là một trong những yêu cầu quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nên việc cung cấp đẩy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng là trách nhiệm của ngành y tế nói chung, trong đó các bệnh viện, hiệu thuốc, nhà thuốc đóng vai trò quan trọng. Cũng từ đó, đòi hỏi mỗi b?nh vi?n, nhà thuốc phải có kiến thức, có đủ trình độ chuyên môn để cung ứng và tư vấn, đáp ứng các yêu cầu của nhân dân. Nhận biết được tầm quan trộng đó, sau một thời gian thực tập bổ ích tại khoa dược Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập. Bản báo cáo của em gồm những phần sau:
- Giới thiệu chung về bệnh viện 108
- Giới thiệu chung về khoa dược bệnh viện 108
- Tổ chức biên chế, chức năng, nhiệm vụ bệnh viên Trung Ương Quân Đội 108.
- Công tác dược chinh kiểm nghiệm
- Công tác cấp phát thuốc và bộ phận kho
- Công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc tại bệnh viện
Trong thời gian thực tập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các bác sỹ. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó để em hoàn thành tốt bản báo cáo này!
A)GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN 108
Bệnh viện 108 ( Tên viết tắt của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108)- Thành lập ngày 01/4/1951, là Bệnh viện Đa khoa, Chuyên khoa sâu, Tuyến cuối của ngành Quân y với chức năng nhiệm vụ:
Khám, cấp cứu thu dung điều trị cho các đối tượng bệnh nhân: quân nhân tại chức, bảo hiểm quân và nhân dân thuộc diện thu một phần viện phí.
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng.
Cơ sở đào tạo sau đại học: Chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Tiến sỹ thuộc các chuyên ngành: Truyền nhiễm, Chấn thương chỉnh hình, Răng Hàm Mặt- Tạo hình, Gây mê- Hồi sức, Tim mạch, Tiêu hoá, Thần kinh.
Thành viên Y tế Chuyên sâu của cả nước.
Tham gia bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và làm nhiệm vụ Quốc tế với Lào, Camphuchia.
Những thế mạnh của Bệnh viện 108
- Bệnh viện có một đội ngũ chuyên môn có tay nghề cao, chuyên sâu, được đào tạo cơ bản trong và ngoài nước. Hiện nay Bệnh viện có: 2 GS, 19 PGS, 70Tiến sỹ, 50 Thạc sỹ, 45 Bác sỹ chuyên khoa cấp 2 , 30 Bác sỹ chuyên khoa cấp I.
- Bệnh viện được Chính phủ và BQP đầu tư xây dựng Trung tâm Kỹ thuật cao. Năm 2005 đưa vào sử dụng với hệ thống phòng mổ tiêu chuẩn. Hệ thống chẩn đoán, điều trị khép kín với nhiều trang thiết bị hiện đại vào loại bậc nhất trong nước và khu vực như: Hệ thống điều trị bằng chùm gia tốc tuyến tính ( Cyberknife ) của Hãng Acuray - Mỹ có thể điều trị tất cả các khối u trong cơ thể không cần phẫu thuật, máy chụp cộng hưởng từ MRI Phillip, Máy chụp CT xoắn ốc, hệ thống chụp mạch DSA, máy chụp xạ hình SPECT, Hệ thống phá sỏi ngoài cơ thể thế hệ mới, hệ thống siêu âm, nội soi và nhiều máy xét nghiệm tự động hiện đại.
- Bệnh viện có nhiều Viện, Trung tâm, và Chuyên khoa sâu triển khai các kỹ thuật cao, giải quyết nhiều mặt bệnh phức tạp : Viện Chấn thương Chỉnh hình, Viện Lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Viện Tim mạch, Trung tâm Đột quỵ não, Trung tâm ghép tuỷ, Trung tâm Nội soi, Khoa Can thiệp tim mạch, Labo Sinh học phân t ích
B)Giới thiệu chung về khoa dược bệnh viện 108
Lịch sử thành lập
Khoa Dược (C9) thành lập ngày 28/03/1951 với nhiệm vụ chính trị trung tâm là đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, hoá chất và vật tư y tế tiêu hao kịp thời đáp ứng nhu cầu điều trị cho bệnh nhân nội, ngoại trú của Bệnh viện. Thực hiện công tác quản lý và thực thi các quy chế dược tại Bệnh viện, theo dõi sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều trị.
Chủ nhiệm khoa qua các thời kỳ:
DS Hoàng Như Tố (1954 - 1957)
DS Đinh Ngọc Lâm (1957 – 1980)
DS Nguyễn Xuân Cung (1980 – 1984)
DS Nguyễn Tỵ (1984-1998)
DS Nguyễn Hữu Minh
Chủ nhiệm khoa hiện nay :
DS CK2 Nguyễn Hữu Minh (1998 đến nay.)
Phó chủ nhiệm qua các thời kỳ:
DS Nguyễn Lộc (1954-1956)
DS Đinh Ngọc Lâm (1956-1958)
DS Nguyễn Khánh Thành (1958-1963)
DS Nguyễn Thạc Oanh (1963-1980)
DS Ngô Bích Hằng (1980-1984)
DS Trần Dũng Sĩ (1985-1996)
DS Vũ Duy Bình (1990-2005)
DS Nguyễn Hữu Minh (1996-1998)
DSTS.Nguyễn Sơn Nam (2006 đến nay)
Chức năng nhiệm vụ
- Lập kế hoạch, cung cấp, đảm bảo thuốc, hoá chất, vật tư y tế đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý của Bệnh viện.
- Pha chế thuốc theo danh mục sử dụng trong Bệnh viện.
- Duy trì các quy chế dược tại Bệnh viện
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Tham gia thông tin, tư vấn về thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR).
- Bảo quản thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao… Dự trữ các cơ số thuốc đề phòng thiên tai, thảm hoạ và chiến tranh.
- Quản lý kinh phí sử dụng thuốc, hoá chất tại các khoa trong Bệnh viện.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học và là cơ sở thực hành của các trường Đại học y dược, các trường Trung học y tế.
- Huấn luyện và giúp đỡ các tuyến khi có nhu cầu.
Tổ chức nhân sự
- Tổng số: 68
- Gồm: TS: 1, DSCK II: 1, DSCK I: 1, ThS: 3, DSĐH: 12, DSTH: 39, Dược tá và công vụ:13
Hoạt động chuyên môn
Nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật qua từng giai đoạn, chủ yếu những năm gần đây
- Nghiên cứu và sản xuất viên Almaca, viên số II, thuốc ống Philatop, thuốc điều trị sốt rét Artemisinin (đã có sản phẩm đưa vào sử dụng và sau đó bàn giao lại cho Công ty Dược quân đội).
- Phối hợp với Khoa A8 nghiên cứu và sử dụng hạt đậu miêu điều trị bệnh da liễu, kem Lô hội AL-04 trong điều trị bệnh vảy nến.
- Nghiên cứu bào chế thuốc HYPOCHOL từ dầu đậu nành điều trị rối loạn chuyển hoá lipid, đã có sản phẩm và đã đưa vào thử nghiệm lâm sàng cho kết quả tốt
- Nghiên cứu cây Kim thất hoa vàng (Gynura sp. Arteraceae) điều trị bệnh tiểu đường, đã xác định được thành phần hoạt chất, đang trong giai đoạn thử lâm sàng.
- Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm astesunat đông khô, đã có sản phẩm, đang theo dõi độ ổn định của thuốc và thử tương đương sinh học.
- Nghiên cứu định lượng các ion kali, natri và calci trong dung dịch Ringerlactat bằng máy điện cực chọn lọc ion
- So sánh hiệu quả của DAFRAZOL và LOSEC trong điều trị loét hành tá tràng ở bệnh nhân có HP(+), sử dụng phác đồ OAC
- Đánh giá hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện TƯQĐ 108 năm 2005-2006
Phương hướng phát triển
Trong thời gian tới tập trung đi sâu vào công tác Dược lâm sàng, với mục đích giúp bác sĩ, y tá và bệnh nhân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Tăng cường thông tin thuốc tới Bác sĩ, y tá và bệnh nhân, nâng cao chất lượng công tác quản lý về sử dụng thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao trong toàn bệnh viện
C) Công tác dược chính, kiểm nghiệm:
-Tổ chức biên chế: gồm 12 đồng chí trong đó có 1 dược sỹ chuyên khoa 2, 1 ti ến s ỹ v à 3 th ạc s ỹ
-Chức năng nhiệm vụ của bộ phận dược chính: là cơ quan tham mưu cho chỉ huy khoa trong vấn đề triển khai công tác dược trong bệnh viện cụ thể:
+ Đảm bảo cung ứng thuốc hoá chất, vật tư tiêu hao
+Duyệt cấp
+Thống kê gồm 2 phần: Trước ra viện :t ức là quản lý thống kê thuốc suất các khoa
Sau ra viện : thanh quyết toán số thuốc sử dụng
+ K ế toán dược
- Việc tổ chức và triển khai các quy chế quy đinh của ngành dược tại bệnh vi ện .
Ví dụ “quy chế đấu thầu”: luật đấu thầu cho mọi lĩnh vực không riêng dược, bệnh viện Trung Ương 108 áp dụng năm 2007: cung ứng thuốc trong khoa đảm bảo thuốc, đấu thầu thuốc, bệnh viện năm 2008, đấu thầu ở 108 là đấu thầu rộng rãi đăng thông tin trên báo qu ân đội nhân dân, đăng đủ tối thiểu 10 ng ày. Sau đó phát hành hồ sơ mời thầu. Kể từ khi phát hành đấu thầu đến đóng đấu thầu tối thiểu 15 ngày, các doanh nghiệp nộp sau thời gian đóng đấu thầu không hợp lệ, sau đóng thầu có thời gian mở thầu. Toàn bộ các nhà thầu chứng kiến mở đấu thầu. Sau khi chứng kiến ký t ên. Nếu không có người đại diện chứng kiến thì hội đồng mời thầu tự mở đấu thầu. Sau khi trúng thầu các nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng dưới 30% g ói thầu tránh trường hợp giá cả thay đổi nhà thầu bỏ. Những nhà không trúng thầu được trả lại phần nộp bảo lãnh dự thầu. Cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, khi sử dụng vượt quá chỉ tiêu đấu thầu phải làm hợp đồng đấu thầu bổ sung.
- Việc tổ chức và triển khai công tác dược tại bệnh viện bao gồm : quản lý sử dụng thuốc, hoá chất vật tư y tế tiêu hao của các đối tượng được khám và điều trị tại bệnh viện: xây dựng danh mục thuốc, thanh quyết toán sử dụng thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao… theo các đối tượng
- Nguyên tắc tài chính được áp dụng tại khoa dược
- Các loại báo cáo mà khoa dược đảm nhiệm
- Các phương pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng các sản phẩm pha chế tại khoa dược.
D) Công tác pha chế và bộ p ận pha chế:
Tổ chức biên chế của bộ phận pha chế trong khoa dược bệnh viện: bao gồm 21 người chiếm 1/3 quân số khoa dược, gồm : 2 dược sỹ đại học, còn lại là dược sỹ trung học và công vụ
Chức năng nhiệm vụ: pha chế sản xuất những thuốc theo danh mục của bệnh viện đảm bảo chất lượng an toàn và hiệu qủa ( ví dụ NaCl 9‰, manitol 20%, thuốc bôi dùng ngoài…)
Ban pha chế bao gồm 4 bộ phận: bộ phận dịch truyền
bộ phận pha chế thuốc dùng ngoài
bộ phận xử lý bao bỳ
bộ phận cất nước
M ô h ình c ủa ban pha ch ế: rửa chai
ngâm axit
tráng chai
pha chế dịch truyền
hấp sấy thuốc
kiểm nghiệm thuốc
pha chế thuốc dùng ngoài
Quy tr ình x ử l ý chai:
- x ử lý chai mới (ch ưa qua s ử d ụng)
+ R ửa sạch trong ngoài bằng xà phòng
+ Ngâm chai trong dung dịch axit sulfoclomic 10% từ 12 giờ đến 24 giờ
+ R ửa sạch trong ngoài để khô tránh bụi đậy kín, đóng đầy dung dịch NaCl 1-2 % hấp 100 độ C trong 60 phút, nếu còn lóc thuỷ tinh tôi tiếp bằng dung dịch trên đến khi h ết lóc ( khi cần có thể ngâm loại bằng axit s ulfoclomic rồi đến các bước 3,4 như trên)
- X ử lý chai cũ:
+ Chai thu từ các khoa về : bật nút dội nước cho bong nhãn rửa sạch trong ngoài bằng dung dịch xà phòng, rửa sạch nước xà phòng ngâm dung dịch axit sulfoclomic 10% như trên rồi làm tiếp như bước 3.
+ Riêng chai thu từ khoa lây hấp 150 độ đến 170 độ C trong 60 phút rồi tiếp tục xử lý.
Quy trình sản xuất dịch truyền:
+) X ử l ý chai:
- Lấy chai bóc nhãn rửa xà phòng trong ngoài
- Nhồi lồng ngâm axit
- Tráng nước máy 3 lần
- Tráng nước cất: 2 lần đầu bằng nước cất 1 lần
lần cuối bằng nước cất 2 lần
-cho vào tủ sấy ở 190 độ trong 1 giờ
+) Chuẩn bị nguyên liệu : tay chân rửa sạch bằng cồn…
+) Chuẩn bị phòng: lau bằng cồn
Lau tường từ 1m20 trở xuống bằng CloraminB
Bật đèn tử ngoại tiệt khuẩn
+) Pha bằng nước cất 2 lần
+) Kiểm tra bán thành phẩm: kiểm tra đạt hàm lượng , đóng chai hấp ở 110 độ trong 45 phút
+) Sau khi hấp xong gửi sang 1 số trung tâm kiểm nghiệm kiểm tra chí nhiệt tố, đạt tiêu chuẩn, hoàn thiện thành phẩm dán nhãn
+) Nhập sang cấp phát:
Pha chế thuốc dùng ngoài:
- Oxy già 10 thể tích: oxy già 30% 600 ml
Nước cất vừa đủ 6000 ml
- Kaliiodid 5%: Kaliiodid 25 gam
Nước cất vừa đủ 500 ml
- Cồn Iod 1%: Cồn iod 1% 2000 ml
Cồn 70 độ vừa đủ 20000 ml
- Thuốc tím 4%
E) Công tác cấp phát thuốc và bộ phận kho
Tổ chức biên chế: 3 dược sỹ đại học còn lại là dược sỹ trung học
Chức năng nhiệm vụ: trước khi nhập phải qua cấp phát
Bộ phận cấp phát: bộ phận cấp phát thuốc vật tư y tế tiêu hao…trong khoa dược bao gồm ba bộ phận: cấp phát nội trú
cấp phát ngoại trú
cấp phát bông băng gạc
Ví dụ một số đơn thuốc đã được cấp phát:
+) đơn thuốc chữa viêm họng bán cấp, ho kích thích dị ứng:
Chlorpheniramin 4mg /30 viên
Ciprofloxacin 500mg / 30 viên
Terpin Codein 30 viên
Vitamin 3B 30 viên
+) Đơn thuốc: nhiễm virut viêm gan B
Methionin 250 mg/ 150 viên
Cefalexin 500mg/30 viên
Boganic 100 viên
Vitamin 3B 30 viên
+) Thiểu năng tuần hoàn não
Vitamin E 400 UI 30 viên
Stusu 25 mg/ 50 viên
Duxil 30 vi ên
Vitamin 3B 30 viên
F) Công tác dược lâm sàng tại bệnh viện, và thông tin thuốc tại bệnh viện
Công tác dược lâm sàng trong bệnh viện do dược sỹ và bác sỹ triển khai.
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện được thành lập năm 1997 bao g ồm 11 người : đa khoa, tài chính, vi sinh vật, cấp cứu…
đơn vị thông tin thuốc và dược lâm sàng
tổ chức xây dựng phác đồ chuẩn
tổ chức theo dõi sự kháng thuốc trong bệnh viện.
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 em đã được mở rộng hiểu biết thêm về tầm quan trọng cũng như các kinh nghiệm quý báu trong công tác dược chính, kiểm nghiệm và cấp phát thuốc tại bệnh viện.
Với cách tổ chức, quản lý chặt chẽ, trang thiết bị cơ sở vật chất đảm bảo, số lượng thuốc phong phú đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý cũng với đội ngũ nhân viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân. Chắc chắn trong tương lai không xa bệnh viện sẽ ngày càng phát triển số lượng thuốc sẽ được trang bị đầy đủ phong phú hơn, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhân dân.
Qua thời gian thực tập tại khoa dược Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp em củng cố thêm các kiến thức đã học cũng như nắm được cách vận dụng lý thuyết vào thực tế. Qua đây em cũng hiểu thêm trách nhiệm của người dược sỹ phải làm trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Được sự giúp đỡ của các cán bộ ý bác sỹ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và các thầy cô tại “trung tâm kiểm nghiệm nghiên cứu dược quân đội”, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tuy nhiên do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các y bác sỹ cùng các thầy cô giáo để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 cùng các thầy cô giáo trong Trung Tâm Kiểm Nghiệm Dược Quân Đội đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Nhận xét của bệnh viện thực tập