Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên ban đầu là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Sau đó, đến năm 1990, ngân hàng chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCT Hoàn Kiếm thuộc về NHCT thành phố Hà Nội. Là một quỹ tiết kiệm nằm ở số 10 Lê Lai, lúc bấy giờ nhiệm vụ chính mà NHCT Hoàn Kiếm thực hiện là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán vừa đảm bảo nhu cầu vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Theo chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/07/1987 của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/03/1988, quỹ tiết kiệm ở sô 10 Lê Lai chính thức tách ra khỏi NHCT Hà Nội và trở thành NHCT Hoàn Kiếm cho đến nay. Cùng với sự thay đổi đó, ngân hàng đã chuyển về 37 Hàng Bồ, và nơi đây trở thành trụ sở chính của Ngân hàng.
Cũng giống như các chi nhánh cấp 1 khác trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, Điều lệ NHCT VN, các quy định của Pháp luật và quy định của NHCT VN. NHCT Hoàn Kiếm hoạt động có con dấu, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN, được phép thành lập một số đơn vị trực thuộc và các đơn vị này cũng được phép có con dấu để hoạt động kinh doanh theo quy định của NHCT VN.
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương quận Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn gặp những khó khăn nhất định, vì vậy cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chiến lược như thông tin, năng lượng, ngân hàng…
Hoạt động của ngành ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển, nó là một trong những mắt xích quan trong cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. 26/3/1988 Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ ) ra quyết định số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy ngân hàng nhà nước Việt Nam. Quyết định đã chia hệ thống ngân hàng nước ta thành 2 cấp: ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mị cổ phần.
Ngân hàng công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại đứng đầu cả nước về quy mô với mạng lưới mạng lưới chi nhánh trải đều khắp đất nước cũng như chất lượng hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng, trong đó có chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Trài qua gần 20 năm đổi mới ngân hàng công thuơng Hoàn Kiếm đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần tích cực vào sừ phát triển của ngân hàng công thương nói riêng và nền kinh tế nói chung. Sau một thời gian thự tập tài chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cùng với sự hương dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG QUẬN HOÀN KIẾM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên ban đầu là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Sau đó, đến năm 1990, ngân hàng chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCT Hoàn Kiếm thuộc về NHCT thành phố Hà Nội. Là một quỹ tiết kiệm nằm ở số 10 Lê Lai, lúc bấy giờ nhiệm vụ chính mà NHCT Hoàn Kiếm thực hiện là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán vừa đảm bảo nhu cầu vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Theo chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/07/1987 của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/03/1988, quỹ tiết kiệm ở sô 10 Lê Lai chính thức tách ra khỏi NHCT Hà Nội và trở thành NHCT Hoàn Kiếm cho đến nay. Cùng với sự thay đổi đó, ngân hàng đã chuyển về 37 Hàng Bồ, và nơi đây trở thành trụ sở chính của Ngân hàng.
Cũng giống như các chi nhánh cấp 1 khác trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, Điều lệ NHCT VN, các quy định của Pháp luật và quy định của NHCT VN. NHCT Hoàn Kiếm hoạt động có con dấu, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN, được phép thành lập một số đơn vị trực thuộc và các đơn vị này cũng được phép có con dấu để hoạt động kinh doanh theo quy định của NHCT VN.
2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hoàn Kiếm
2.1. Chức năng nhiệm vụ của NHCT Hoàn Kiếm
Nhiệm vụ:
1. Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như tiền gửi tiết kiệm từ các doanh nghiệp và cá nhân.
2. Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế như cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay VND hay cho vay ngoại tệ.
3. Các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, dich vụ kiều hối, thanh toán trong và ngoài nước.
Chức năng:
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, thông qua họt động này chi nhánh tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuọc mọi thành phần, tích lũy sản xuất lưu thông hàng hóa, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.2 Cơ cấu tổ chức.
NHCT Hoàn Kiếm bao gồm 11 phòng, 01 tổ cụ thể:
01/ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
02/ Phòng khách hàng số 2 ( doanh nghiệp vừa và nhỏ )
03/ Phòng khách hàng cá nhân
04/ Phòng quản lý rủi ro
05/ Tổ quản lý nợ có vấn đề
06/ Phòng kế toán tài chính
07/ Phòng kế toán giao dịch
08/ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
09/ Phòng tiền tệ kho quỹ
10/ Phòng tổ chức hành chính
11/ Phòng thông tin điện toán
12/ Phòng tổng hợp
2.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
* Chức năng:
Là Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT VN ). Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
* Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của NHCT VN; Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngọa tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán cacsanr phẩm dịch vụ của NHCT VN đến khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu đưa ra các đè xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là doanh nghiệp lớn.
3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
4. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bào lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác;
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN;
- Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định;
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký;
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này;
5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định của NHCT VN.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giãm lãi, hội đồng xử lí rủi ro.
7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
8. Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng.
9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
10. Phản ánh những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, qui trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nẩy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
11. Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. thực hiện và quản lý và xư lý nợ nhóm 2.
12. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
13. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
14. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.2.2 Phòng khách hàng số 2 ( doanh nghiệp vừa và nhỏ ).
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN ), để khai thác vốn băng VND và ngoại tề; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNVVN.
* Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của NHCT VN; Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngọa tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán cacsanr phẩm dịch vụ của NHCT VN đến khách hàng là các DNVVN. Nghiên cứu đưa ra các đè xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là DNVVN.
3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
4. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bào lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác;
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN;
- Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định;
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký;
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định của NHCT VN.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giãm lãi, hội đồng xử lí rủi ro.
7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
8. Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng.
9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
10. Phản ánh những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, qui trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nẩy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
11. Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. thực hiện và quản lý và xư lý nợ nhóm 2.
12. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
13. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
14. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.2.3 Phòng khách hàng cá nhân.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các các nhân, để khai thác vốn băng VND và ngoại tề; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân.
* Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo qui định của ngân hàng nhà nước ( NHNN ) va NHCT VN
2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của NHCT VN; Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngọa tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán cacsanr phẩm dịch vụ của NHCT VN đến khách hàng là các khách hàng cá nhân. Nghiên cứu đưa ra các đè xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các cá nhân.
3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
4. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bào lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác;
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN;
- Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định;
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký;
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định của NHCT VN.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giãm lãi, hội đồng xử lí rủi ro.
7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
8. Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng.
9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
10. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng cho các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch; kiểm tra giám sát các hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy chế tổ chức hoạt động của điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
11. Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam.
12. Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
13. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong cơ chế nghiệp vụ và những vấn đề mới nẩy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết.
14. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
15. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệ vụ cho cán bộ của phòng.
16. Làm công tác khác khi được giám đôc giao.
2.2.4. Phòng quản lý rủi ro.
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiêm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chi đạo của NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chủ trương, chính sách củ nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế địa phưong, các văn bản về hoạt động ngân hàng …chiến lược kinh doanh, chinh sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực trang tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ để:
- Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế … phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế địa phương.
- Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
2. Thực hiện thẩm định độc lập( theo câp độ quy định của NHCT VN hoặc yêu cầu của giám đốc chi nhánh. Hội đồng tín dụng chi nhánh ) hoặc tái thẩm định.
- Thẩm định, xác định giới hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Thẩm định các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của NHCT VN trong từng thời kỳ hoặc theo yêu câu của giám đốc chi nhánh hoặc hội đồng tín dụng chi nhánh;
- Thẩm định đánh giá rủi ro đối với các đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh, hội đồng tín dụng cơ sở.
3. Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bào lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc hồi đồng tín tín dụng chi nhánh.
4. Chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh:
5. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh ( đối với những khoản vay/ dự án/ khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham gia quản lý theo các quy định của NHCT VN);
- Kiểm tra việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục tín dụng do các phòng liên quan lập, đảm bảo tuân thủ theo đúng điều kiện cỉa khoản tín dụng đã được duyệt;
- Theo dõi, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và giám sát, kiểm tra việc nhập dữ liệu khoản tín dụng vào hệ thống máy tính của phòng có liên quan sau khi cấp tín dụng,đảm bảo sự chinh xác, phù hợp về hồ sơ tín dụng trên máy tính và trên giấy.
6. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc NHCT VN.
7. Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản đản bảo.
8. Tham gia HĐTD, HĐ miễn giảm lãi, HĐ xử lý rủi ro theo quy định của NHCT VN hoặc theo yêu cầu của giám đôc chi nhánh/ chủ tịch hội đồng.
9. Triển khai chực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, … của NHCT VN nhằm giúp các hạt động nghiệp vụ tại chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro.
10. Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính NHCT VN.
11. Làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa bàn trong việc cung cấp khai thác sử dụng thông tin tín dụng theo quy định của NHNN.
12. Lưu trữ hồ sơ số liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và NHCT VN.
13. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệpvụ cho cán bộ của phòng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
2.2.5 Tổ quản lý nợ có vấn đề.
* Chức năng:
Tổ quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý, ỹử lý nợ xấu ( nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ ) nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
* Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của nhà nước, của các ngành và của ngân hàng công thương Việt Nam có liên quan đến hoạt động ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
2. Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên cơ sở kết quả phân loại nợ từng khách hàng do phòng khách hàng cung cấp. Theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các khoàn nợ xấu theo yêu cầu của NHCT VN hoặc ban giám đốc, đề xuất các biện pháp xử lý nợ.
3. Đầu mối phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi, quản lý, thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng, tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
4. Đề xuất các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hối nợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của NHT VN.
5. Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan để hỗ trợ chi nhánh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ xấu vượt phạm v, khả năng xử lý của chi nhánh.
6. Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của chi nhánh theo quy định của NHCT VN, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xủ lý xoá nợ, khoanh nợ ( nếu có ) theo