Báo cáo Thực tập tại công ty Aji no mo to Việt Nam

Mục lục Lời nói đầu Chương 1 Đặc điểm chung của công ty với hoạch toỏn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trang 1.1lịch sử hình thành và phát triện của công ty với tính giá 1.2thành sphẩm…………………………………………………….…….….2 1.3quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất…………………….….….3 1.3.1Đặc điểm công nghệ……………………………………………….….…4 1.3.2Đặc điểm tổ chức sản xuất……………………………………….….….5 1.4Cơ cấu bộ máy quản lý………………………………….……….….….5 1.5Tổ chức kế toán tại công ty…………………………………….….7 1.5.1Tổ chức công tác kế toán…………………………………….…….7 1.5.2Cơ cấu bộ máy kế toán………………………………………………….9 Chương 2 Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Aji no mo to việt nam 2.1 Tổng quan về tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Ajinomoto việt Nam………………………………………………….….…11 2.1.1 Phân loại chi phí trong công ty…………………………………….…11 2.1.2 Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành…………….……….……11 2.2 Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm tại công ty Ajinomoto việt nam…………………………………………………………13 2.2.1 Kế toán NVLTT……………………………………………….………….13 2.2.2 Kế toán CNTT……………………………………………………….…….14 2.2.3 Kế toán chi phí SXC……………………………………………….…….15 2.2.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang……………………………………………….………………………………17 2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai doạn dóng gói………………………………………………….………………….……21 2.3.1 Kế toán CF NVL TT…………………………………….……….……….21 2.3.2 Kế toán CF NCTT……………………………………….………….……21 2.3.3 Kế toán CF SXC……………………………………….…………….….23 2.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ…………….….…………….24 2.3.5 Tính giá thàng sản phậm bột ngọt……………….………….………25 Chương 3 Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện hoạch toán chi phí sản xuất vá tính giá thành sản phẩm tại công ty Ajinomoto Việt Nam 3.1 Nhận xét rut ra từ phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Ajinomoto Việt nam……….…32 3.2 Giải pháp để nhằm hoàn thiện hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Aji nomoto Việt nam…………………….………….35

docx43 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 18776 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Aji no mo to Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hiện nay nước ta đã và đang tiến hành công cuộc cải cách kinh tế. Hàng loạt doanh nghiệp được thành lập từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Trong số các doanh nghiệp, các công ty liên doanh nước ngoài xuất hiện. Để có thể tồn tại được trên thị trường với quy luật kinh tế khắc nghiệt là các nhà doanh nghiệp phải làm cho sản phẩm của mình được chấp nhận trên thị trường. Vậy doanh thu phải bù đắp được chi phí và tạo ra lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận thì giá thành sản xuất phải hạ. Điều đó chứng tỏ trong một doanh nghiệp việc kế toán xác định đúng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác là điều tất yếu, phản ảnh thực lực của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp phát hiện ra những ưu điểm, khuyết điểm trong việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất tạo ra thành phẩm. Công ty Ajinomoto Việt Nam sau hơn 15 năm thành lập và tồn tại trên thị trường đã và đang giữ vững vị trí trong việc cung cấp sản phẩm bột ngọt với thương hiệu AJINOMOTO. Bên cạnh đó Công ty cũng phải cạnh tranh và các Công ty khác như: VEDAN, AONE, MIWON… Để giữ vững vị trí của mình đòi hỏi Công ty phải luôn đổi mới, kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giúp Công ty luôn vững vàng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty AJINOMOTO Việt Nam tôi xin trình bày quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Qua đó tôi xin đóng góp một vài ý kiến nhỏ cho việc ngày càng hoàn thiện hơn trong việc tổ chức hạch toán của Công ty trong tương lai. Chương I ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY VỚI HACH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty AJINOMOTO Việt Nam được thành lập theo Giấy phép Đầu tư Số 165/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/02/1991. Khi mới thành lập Công ty có tên là Công ty liên doanh Bột ngọt Biên Hòa. Tên tiếng Anh là Band W - Việt Nam Cốp pha.Ltd. Là một Công ty liên doanh giữa Xí nghiệp Liên hiệp Bột ngọt Mì ăn liền Việt Nam mà Công ty Brodeweek Limited (Hồng Kong), được xây dựng trên nhà máy bột ngọt Biên Hòa cũ. Xí nghiệp Liên hiệp Mì Bột ngọt Mì ăn liền lúc bấy giờ trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và hầu như độc quyền trong lĩnh vực sản xuất bột và mì ăn liền khu vực phía Nam. Sản phẩm bột ngọt của Xí nghiệp được người tiêu dùng biết đến là sản phẩm bột ngọt duy nhất được sản xuất mang nhãn hiệu trong nước như Bột ngọt Thiên Hương, Nabaco. Vào cuối những năm 80, nhận thấy bột ngọt mang nhãn hiệu trong nước hầu như hoàn toàn vắng bóng trên thị trường. Trước tình hình đó, Xí nghiệp Bột ngọt Mì ăn liền đã đề nghị ủy ban Nhà nước Hợp tác và Đầu tư xin thành lập Doanh nghiệp Bột ngọt Biên Hòa trên cơ sở cải tạo và mở rộng Nhà máy Biên Hòa (NABACO) vốn đã ngừng sản xuất vào giữa những năm 1989 do thua lỗ. Năm 1992, cơ chế xí nghiệp liên hiệp, quyền đối tác bên Việt Nam được chuyển giao cho Công ty Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (gọi tắt là VìON) là thành viên liên hiệp trước đây. Ngày 01/12/1992 Công ty bắt đầu đi vào sản xuất (tinh chế); Tháng 04/1994, đổi tên thành Công ty AJINOMOTO Việt Nam (gọi tắt là AJINOMOTO Việt Nam Co,ltd) Công ty Brodeweed Limied (Hong Kong) là một Công ty con của AJINOMOTO Co. INC (gọi tắt là Ajino Nhật Bản) được tổ chức và hiện hữu theo luật Hong Kong. Trên thực tế, toàn bộ công nghệ của Công ty liên doanh được chuỷên giao trực tiếp từ Ajico. một tập đoàn lớn nhất tại Nhật Bản với lịch sử lâu đời trong lĩnh vực sản xuất gia vị và chế biến đồng thời cũng là tiên phong trong và lớn nhất thế giới trong lĩnh vực sản xuất bột ngọt. Năm 1993 Ajico có 53 Công ty trên 21 quốc gia. Năm tài chính 1995 sản lượng bột của tập đoàn là 770.005 tấn so với 290.000 tấn năm 1988, tốc độ phát triển bình quân sản lượng bột ngọt sản xuất đạt 15%/năm. Doanh số Công ty đạt 6,5 tỷ USD, trong đó doanh số từ bột ngọt và gia vị chiếm 19%. Vốn cố định mới thành lập là 702.127USD đến nay Công ty tiếp tục phát triển. 1.2 quy trinh cộng nghệ và tổ chức sản xuất Sơ đồ 1 quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm Sơ đồ 2:Trình tự hoạch toán theo Hình thức ghi sổ tại công ty Ghi chú: Ghi lại hàng ngày Ghi lại cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.2.1 đặc điểm công nghệ Loại hình sản xuất của Công ty bột ngọt AJINOMOTO Việt Nam là sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn trên dây chuyền tự động khép kín. Nguyên vật liệu chính là sản xuất ra bột ngọt là mật rỉ đường và tinh bột khoai mì. Chủng loại sản phẩm chính của Công ty: sản phẩm chính của Công ty là bột ngọt AJINOMOTO, bột nêm Ajingon và phân bón Ami - Ami 1.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 Trong năm 2006, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp sự cạnh tranh gay gắt của một số Công ty khác. Nhưng các nhà quản lý và toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty đã quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra và đã vượt kế hoạch. Sau đây là hoạt động kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005 Bảng số 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006- 2007 Chỉ tiêu  ĐVT  Thực hiện 2004  Thực hiện 2005  Tỷ lệ %      Kế hoạch  Thực hiện    Tổng sản lượng  Tấn  20.900  21.000  22.000  104,8   Doanh thu  1000USD  28.782  30.590  32.406  106   Lợi nhuận  1000USD  2.617  2.810  33.012  107,8   Các khoản nộp ngân sách  1000USD  1.700  2.240  2.797  124,8   1.3 cơ cấu bộ máy quản lý Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với các bộ phận, phòng ban có chức năng nhiệm vụ cụ thể có trình độ chuyên môn phù hợp để hoàn thành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1- Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty : Hội đồng quản trị và Ban giám đốc gồm có 5 thành viên, trong đó: Chủ tịch hội đồng quản trị : Ông TaKuZo Kitamura Phó chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Nguyễn Văn Bi Thành viên HĐQT - Tổng giám đốc : Ông TAKASHI MIYAMA Thành viên HĐQT - Phó giám đốc thứ 1: Ông Nguyễn Ngọc Hùng Thành viên HĐQT - Phó Tổng giám đốc thứ 2: Ông Hidehior Shinohara Ban giám đốc Công ty là người điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty AJINOMOTO Việt Nam tại Việt Nam Tổng giám đốc: Là người đại diện cao nhất của Công ty AJINOMOTO ở Nhật bản, cũng là người có quyền hạn cao nhất ở Công ty liên doanh. Có chức năng giải quyết các vấn đề chiến lược kinh doanh, chia lãi chiếm được từ hoạt động kinh doanh. Phó tổng giám đốc thứ nhất: Là người đại diện cao nhất bên Việt Nam. Có trách nhiệm phụ trách những hoạt động có tính chất liên quan đến các cấp chính quyền, Nhà nước. Phó tổng giám đốc thứ hai: Là người đại diện bên Nhật Bản, vừa là Giám đốc sản xuất có trách nhiệm quản lý quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đến khâu ra sản phẩm . SƠ ĐỒ 1 :TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 1.4 tổ chức kế toán tại công ty 1.4.1. Tổ chức sổ kế toán: Hệ thống kế toán của công ty dựa vào hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/CĐTK ngày 1/1/1995 do bộ tài chính ban hành và căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - yêu cầu quản lí cụ thể của công ty đẻ đề ra hệ thống tài khoản của công ty. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện hàn ngày . Các loại sổ sách trong công ty bao gồm: - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ nhật kí tiền gửi ngân hàng - Chứng từ ghi sổ - Sổ tài sản cố định -Sổ cái……………………………………………… Hình thức sổ kế toán áp dụng cho công ty là hình thức chứng từ ghi sổ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tại công ty. ưu điểm: - Giảm bớt số lượng ghi chép vào sổ kế toán - Việc ghi chép không trùng lặp - Kết hợp ghi chép thứ tự theo thời gian và theo hệ thống - Có hệ thống máy tính làm việc đạt hiệu quả cao nhược điểm: Các ghi chép phức tạp, đòi hỏi kế toán phải có tay nghề chuyên môn cao biết sử dụng máy tính thành thạo. Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày, khi có chứng từ gốc phát sinh kế toán phân tích các nghiệp vụ rồi ghi định khoản cho nghiệp vụ đó vào một tờ giấy gọi là chứng từ ghi số. - Định kì và cuối kì : Căn cứ vào chứng từ ghi sổ phát sinh chuyển số liệu tài khoản có liên quan . - Các chứng từ ghi sổ phát sịnh được đánh số thứ tự thống nhất rồi đăng kí vào cuốn sổ chứng từ ghi sổ- ghi nhật kí cho chứng từ ghi sổ. - Đối với những chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong kì, có thể tập chung nó lại trên bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi căn cứ vào bảng tổng hợp để lập một chứng từ ghi sổ ghi định khoản tổng hợp cho tất cả chứng từ gốc đó . - Cuối kì kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính 1.4.2- Cơ cấu bộ máy kế toán Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung. Những công việc như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán lập báo cáo.. đều được thực hiện tại phòng kế toán. Kế toán trưởng: Là người giúp phó tổng giám đốc thứ hai chỉ đạo công tác kế toán về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người chịu điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán, tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản, vật tư, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty kiểm tra kế toán nội bộ, kiểm tra việc thực hiện kế toán sản xuất, hoạt động sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản, định mức kinh tế kỹ thuật, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế của Công ty. Kế toán báo cáo tài chính và giá thành: Chịu trách nhiệm về việc tăng giảm các chi phi của công ty, phải báo cáo đầy đủ và chính xác mọi số liệu cho cấp trên vào mỗi tháng, quý, năm.Tính toán chính xác các chi phí để xác định giá thành sản xuất. Kế toán thuế và TSCĐ: Căn cứ vào các quy định thuế do nhà nước ban hành để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của công ty và theo dõi chặt chẽ những số liệu về tài sản cố định Kế toán chi tiết về tài khoản : giám sát và phản ánh chính xác về tình hình tăng giảm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán, theo dõi các khoản công nợ các khoản thuế phải nộp ngân sách, các khoản phải trả căn cứ vào các chứng từ thủ tục kế toán. Kế toán ngân hàng : Căn cứ vào giấy tờ công nợ của ngân hàng để kiềm tra về việc tính toán của ngân hàng để đối chiếu giữa tài khoản tiền gửi, tiền vay với chứng từ gốc, cập nhập số liệu vào máy tính sau khi nhận số phụ từ ngân hàng để phục vụ công tác của công ty. Kế toán xuất nhập khẩu : Theo dõi việc xuất nguyên liệu cuả công ty để đảm bảo cho việc sản xuất của công ty Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lí nhập xuất tiền mặt căn cứ vào phiếu thu chi để tiến hành kiểm tra định kì . Sơ đồ 2 t bộ máy kế toán của Công ty Chương II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM 2.1- Tổng quan về tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty AJINOMOTO 2.1.1- Phân loại chi phí trong Công ty Chi phí sản xuất được phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành bao gồm ba khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, bao bì…. Sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về tính vào chi phí theo quy định Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất …. Ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nguyên vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng ở phân xưởng Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng 2.1.2- Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được Công ty áp dụng theo hướng kê khai thường xuyên Sơ đồ 5 Quy trình tính giá thành Ghi chú:- Chi phí nguyên vật liệu thưc tế (CPNVL TT) Chi phí sản xuất chung (CP SXC) Giai Đoạn 1 và 2 (GĐ 1&GĐ 2) Sơ đồ số 6 trỡnh tự hạch toán tổng hợp chi phí 152    621    154                          Tập hợp CPNVLTT  K/C CPNVLTT                                     334,338    622                   Tập hợp CPNVLTT  KC CPNVLTT                                     214,334,338    627                              Tập hợp CPSXC  K/C. CPSXC               2.2- thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột ngọt tại Công ty AJINOMOTO Việt Nam 2.2.1- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản (TK) sử dụng : TK621 Nguyên vật liệu chính: tinh bột khoai mì khô, tinh bột khoai mì ướt và mật rỉ đường. - Nguyên vật liệu phụ: Amoniac (NH3), axit sunfuric (H2SO4), NAOH, axits phôtphoric (H3PO4), KCL, NACL, nước mắm,MgSO4, phèn, Clorin, hoạt chất để diệt rong tảo, Urea, VitaminK, Vitamin C, Vitamin B12, chất chống tạo bọt. Đến cuối tháng, chi phí NVL trực tiếp sẽ được tập hợp vào TK621, sau đó kết chuỷên vào TK154 để tính giá thành cuối tháng. Giá NVL xuất kho = đơn giá NVL xuất kho x khối lượng NVL xuất kho Đơn giá bình quân của NVL  =  Giá trị NVL tồn đầu kỳ  +  Giá trị NVL nhập trong kỳ     Khối lượng NVL tồn trong kỳ  +  Khối lượng NVL nhập trong kỳ   Trong tháng 11/2005 nguyên vật liệu dùng cho việc chế biến ra bán thành phẩm bột ngọt chưa đóng gói là: 15.723.220.170đ Nợ TK 621 (BTP) : 15.723.220.170 Có TK 152.1 : 7.243.856.788 Có TK 152.2 : 8.460.045.781 Có TK 152,3 : 19.317.606 2.2.2 - Kế toán nhân công trực tiếp Tài khoản sử dụng TK622 Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : những khoản lương, phụ cấp (phụ cấp chức vụ đối với nhân viên quản lý phân xưởng và phụ cấp ca 3 đối với công nhân sản xuất) của bộ phận trực tiếp. Theo quy định của Bộ lao động và thương binh xã hội thì Công ty phải trích tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) do Công ty quản lý. - BHXH: trích 20% căn cứ vào lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm (5% do người lao động đóng, 15% Công ty chịu) - BHYT: trích 3% căn cứ vào lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm (1% do người lao động đóng, 2% Công ty chịu) Công thức tính lương Tổng lương  =  Lương cơbản + phụ cấp 26 ngày  X  Số ngày công thực tế/tháng   Tổng quỹ tiền lương của tháng 11/2005 (giai đoạn sản xuất ra bán thành phẩm là 286.537.910. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 622 (BTP) : 286.537.910 Có TK 334 : 244.904.172 Có TK 338.2 : 36.735.641 Có TK 338.4 : 4.898.096 2.2.3- Kế toán chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng TK627 Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty AJIONOMOTO Việt Nam * Chi phí nhân viên quản lý xưởng Chi phí nhân viên quản lý xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT của nhân viên quản lý xưởng Căn cứ vảo bảng tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, cũng tính giống như tính với công nhân trực tiếp sản xuất kế toán định khoản. Nợ TK 627 (BTP) : 162.683.793 Có TK 334 : 139.045.784 Có TK 338.3 : 20.856.868 Có TK 338.4 : 2.780.816 * Chi phí nguyên vật liệu dùng trong việc sản phẩm sản xuất ra bán thành phẩm Chi phí NVL là những khoản chi phí như: chi phí nhiên liệu, vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, giấy bút văn phòng, phụ tùng thay thế… dùng trong giai đoạn sản xuất ra bột ngọt chưa đóng gói. Trong tháng 11/2005 Công ty xuất nguyên vật liệu xuất dùng để phục vụ cho phân xưởng là 2.459.044.555 kế toán định khoản Nợ TK 627.2 : 2.459.044.555 Có TK 1152.2 : 2.459.044.555 * Chi phí công cụ dụng cụ Trong tháng 11/2005 chi phí công cụ dụng cụ được phân bổ một lần trong kỳ là 31.610.355 Nợ TK 627.3 : 31.610.355 Có TK 153 : 31.610.355 *Chi phí khấu hao tài sản cố định Công ty trích khấu hao thep phương pháp đường thẳng tỷ lệ khấu hao TSCĐ được tính dựa trên thời gian sử dụng TSCĐ Công thức tính: Tỷ lệ khấu hao năm  =  1  X  100%     Thời gian sử dụng     Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ trích khấu hao Mức trích khấu hao tháng  =  Mức trích khấu hao năm     12   Tất cả các tài sản của Công ty được khấu hao vào giá thành. Hàng tháng kế toán lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng phân xưởng, từng bộ phận. Trong tháng 11/2005 kế toán tập hợp chi phí khấu hao như sau: Chi phí khấu hao máy móc : 3.712.536.611 Chi phí khấu hao xe : 21.431.403 Chi phí khấu hao nhà xưởng : 414.275.437 Chi phí khấu hao quyền sử dụng đất : 496.664.984 Chi phí khấu hao phần mềm máy tính : 8.623.564 Chi phí khấu hao công cụ dụng cụ quản lý : 12.568.159 Chi phí khấu hao trạm bơm nước : 12.580.333 Chi phí khấu hao tiền thuê chuyên gia nước ngoài : 1.844.078 4.880.524.569 Nợ TK 627.4 (BTP) : 4.880.524.569 Có TK 214 : 4.880.524.569 * Chi phí dịch vụ mua ngoài Hàng tháng Công ty phải nộp một khoản chi phí dịch vụ bên ngoài như: điện, nước, cước điện thoại, fax, thuê xe, xăng cho xe vận chuyển tại kho, thuê sửa chữa máy móc nhà xưởng… các chi phí này Công ty xác định dựa trên hóa đơn của bên cung cấp. Căn cứ vào bản công nợ tháng 11/2005 Công ty phải chi là:4.389.025.315 Nợ TK 627.7 : 4.389.025.315 Có TK 111 : 4.389.025.315 Chi phí bằng tiền là các khoản chi phí như:phí lao vụ, nghiên cứu, đào tạo, phí kiểm nghiệm, đo lường, phí quản lý, phí công tác, bảo dưỡng máy móc, phương tiện vận tải. Chi phí khác bằng tiền trong tháng 11/2005 là:10.881.370 Nợ TK 627.8 : 10.881.370 Có TK 111 : 10.881.370 Tỏng chi phí sản xuất chung trong tháng 11/2005 là:12.801.698.957 kế toán định khoản Nợ TK 627 (BTP) : 12.801.698.957 Có TK 214 : 12.807.698.957 Đồng thời ghi nợ TK009:12.801.698.957 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của giai đoạn ra bột ngọt chưa đóng gói (giai đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu ra bán thành phẩm) Cuối tháng kế toán tập hợp NVL tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ để xác định tổng giá thành bột ngọt chưa đóng gói ( hay còn gọi là bán thành phẩm). Kế toán tiến hành định khoản các tài khoản có liên quan vào tài khoản 154 (BTP) để xác định bán thành phẩm Tổng hợp chi phí sản xuất Nợ TK 154 (BTP) : 28.811.457.037,000 Có TK 621 : 15.723.220.170,000 Có TK 622 : 286.537.910,000 Có TK 627 : 12.801.698,957 2.2.4- xỏc định sản phẩm dở dang cuối kỳ Vào cuối kỳ hạch toán Công ty phải tiến hành kiểm kê và đánh giá bán thành phẩm hoàn thành và bán thành phẩm dở dang cuối kỳ, xác định mức độ hoàn thành của bán thành phẩm còn trong quá trình sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành bán thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty trong quy trình công nghệ từ nguyên vật liệu đầu vào đến bán thành phẩm được tính dựa trên hai yếu tố sau: * Giá nguyên vật liệu cuối kỳ * Giá bột ngọt chưa đóng gói dở dang cuối kỳ * Nguyên vật liệu tồn cuối ký * Nguyên vật liệu chưa sử dụng hết còn tồn lại cuối kỳ để lại ở phân xưởng sản xuất được xác định theo giá bình quân gia quyền. Công thức tính: Giá trị NVL tồn cuối kỳ  =  Giá trị NVL tồn đầu kỳ  +  Giá trị NVL sử dụng trong kỳ  x  Số lượng NVL tồn cuối     Số lượng NVL tồn trong kỳ  +  Số lượng NVL sử dụng trong kỳ