Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên là trường có lịch sử phát triển lâu đời, cho đến nay trường vẫn đang làm tốt công tác đào tạo sinh viên đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với việc đổi mới phương pháp đào tạo theo quy chế tín chỉ nhà trường đã và đang rất thành công trong phương pháp đào tạo này. Lớp K43KTDN.01 của chúng em là lớp kế toán đầu tiên mà trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Được đào tạo những năm trong ghế nhà trường trên sách vở, trên bài giảng , trên lý thuyết thì việc đi thực tập , thực tế về nghành nghề mình đã được học , là môt viêc không thể thiếu cho mỗi sinh viên trong trường nói riêng và các nghành trong nền kinh tế quốc dân nói chung . Đặc biệt là các nghành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và kế toán là một nghành như vậy. Đặc trưng của nghành kế toán là cần rất nhiều các kinh nghiệm thực tế của người trong nghành. Nắm được thực tế như vậy trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên nhà trường đã mở đợt thực tập cho lớp K43KTDN.01, nhóm chúng em đã được phân đi thực tập tại Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên. Đây là công ty có rất nhiều phần hành cho sinh viên kế toán thực tâp, thực tế. Bài báo cáo thực tập này được làm về 2 phần hành: kế toán tiền lương , nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái Nguyên.
Chương III: Nhận xét và một số biện pháp khắc phục công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên.
38 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3968 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu 2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.1. Tên, địa chỉ đơn vị thực tập 3
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty từ khi hình thành cho tới thời điểm hiện tại 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực tập 5
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu 6
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 8
1.5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty 9
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán 9
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên 11
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty 12
1.7. Một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty 14
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN 18
2.1. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 18
2.1.1. Các quy định về quản lí lao động, tiền lương tại công ty 18
2.1.2. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng 20
2.1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng 20
2.1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng 20
2.1.2.3. Trình tự luân chuyển của chứng từ 21
2.1.3. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 24
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.1. Đặc điểm và thực trạng công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.2. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.2.2. Phương pháp tính giá vật tư 28
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 28
2.2.4. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 29
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 29
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 29
CHƯƠNG III: ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN 35
3.1. Ưu nhược điểm. 35
3.1.1. Ưu điểm: 35
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và nguồn nhân lực. 35
3.1.1.3. Về hệ thống chứng từ, sổ sách và phương pháp hạch toán các phần hành kế toán. 35
3.1.2. Nhược điểm. 35
3.2. Một số giải pháp khắc phục 36
Lời nói đầu
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên là trường có lịch sử phát triển lâu đời, cho đến nay trường vẫn đang làm tốt công tác đào tạo sinh viên đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với việc đổi mới phương pháp đào tạo theo quy chế tín chỉ nhà trường đã và đang rất thành công trong phương pháp đào tạo này. Lớp K43KTDN.01 của chúng em là lớp kế toán đầu tiên mà trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Được đào tạo những năm trong ghế nhà trường trên sách vở, trên bài giảng , trên lý thuyết thì việc đi thực tập , thực tế về nghành nghề mình đã được học , là môt viêc không thể thiếu cho mỗi sinh viên trong trường nói riêng và các nghành trong nền kinh tế quốc dân nói chung . Đặc biệt là các nghành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và kế toán là một nghành như vậy. Đặc trưng của nghành kế toán là cần rất nhiều các kinh nghiệm thực tế của người trong nghành. Nắm được thực tế như vậy trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên nhà trường đã mở đợt thực tập cho lớp K43KTDN.01, nhóm chúng em đã được phân đi thực tập tại Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên. Đây là công ty có rất nhiều phần hành cho sinh viên kế toán thực tâp, thực tế. Bài báo cáo thực tập này được làm về 2 phần hành: kế toán tiền lương , nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái Nguyên.
Chương III: Nhận xét và một số biện pháp khắc phục công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ đơn vị thực tập
- Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
- Địa chỉ: Ngõ 547 đường 3/2 tổ 12 - Phường Tân Lập – TP Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
- Điện thoại: (0280) 947.170 – (0280) 240.940 – (0280) 947.171
- Fax : (0280) 947.161 – (0280) 947.170
- Tài khoản: 39010000000191 Tại: Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Thái Nguyên.
Tài khoản: 102010000438430 Tại: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên.
Tài khoản: 8500211010076 Tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
* Hội đồng quản trị:
1. Ông : Dương Đình Tập - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Bà : Nguyễn Thị Như Hoa.
3. Ông : Nguyễn Quốc Trinh
* Tổng giám đốc điều hành: Ông Dương Đình Tập.
- Vốn điều lệ: 32.000.000.000 đồng.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty từ khi hình thành cho tới thời điểm hiện tại
Từ một đội mạnh của Công ty xây lắp điện Bắc Thái, đội xây lắp điện máy chuyên sản xuất phụ kiện phục vụ xây lắp và thực hiện công tác xây lắp các công trình theo đăng ký kinh doanh của Công ty xây lắp điện Bắc Thái. Đội đã không ngừng phát triển, với đội ngũ cán bộ công trình, công nhân lành nghề đã tham gia thi công đường dây 500KV đoạn Kon Tum vào năm 1992 và đường dây 500KV mạch 2 đoạn Pleiku – Phú Lâm, Pleiku - Thường Tín vào năm 2003, đường dây 110KV Thái Nguyên – Cao Bằng, trạm biến áp 110KV Mường La – Sơn La. Đội đã thi công xây lắp nhiều hạng mục công trình đạt chất lượng cao có uy tín. Năm 1995 đội được giao thêm nhiệm vụ sản xuất cột điện bê tông ly tâm và có tên là Xưởng cơ khí bê tông ly tâm. Với tốc độ phát triển nhanh, để hợp lý hoá quản lý và sản xuất kinh doanh năm 1998 Xưởng cơ khí bê tông ly tâm được Công ty xây lắp điện Bắc Thái thành lập Xí nghiệp cơ khí bê tông và xây dựng. Xí nghiệp đã sản xuất cột và các vật liệu phục vụ xây lắp công trình đường dây và các trạm biến áp. Sản phẩm cột điện của Xí nghiệp có chất lượng cao đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5846 – 1994; TCVN 5847 – 1994. Sản phẩm đã được tiêu thụ trong tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh … Xí nghiệp cũng đã tham gia xây dựng các công trình điện, công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước vv … tại nước bạn Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong và ngoài tỉnh có uy tín cao.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về đổi mới quản lý doanh nghiệp. Tháng 11 năm 1999 Xí nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá chuyển thành Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên không ngừng đổi mới quản lý, công nghệ, đầu tư và hiện đại hoá trang thiết bị thi công, phát triển ngành nghề kinh doanh để đáp ứng tốt việc sản xuất, cung cấp bê tông thương phẩm cho việc phục vụ xây dựng các công trình, đáp ứng nhu cầu của thị trường với mục tiêu đưa Công ty ngày càng lớn mạnh và có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Thái Nguyên cũng như các tỉnh phí Bắc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong công tác kinh doanh, đến nay Công ty đã thành lập được một số chi nhánh tại các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Sơn La, Cao Bằng, Tuyên Quang … Mở rộng thị trường ra hầu hết các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Để nâng cao khả năng thi công các công trình có tính phức tạp và đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, Công ty đã đầu tư trang thiết bị, nhân lực phòng thí nghiệm vật liệu Las 686, liên tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong Công ty, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý thường xuyên cử những cán bộ có năng lực tham gia lớp học Cao cấp, Trung cấp lý luận chính trị. Các khoá học về chuyên nghành bê tông và kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào như xi măng, cát, đá … Tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho công nhân, hạn chế tối đa chi phí quản lý và tiết kiệm các chi phí trong khâu sản xuất. Do vậy tình hình sản xuất của Công ty ngày một phát triển được thể hiện qua khối lượng sản phẩm cụ thể như sau:
Bảng 1.1: KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CHÍNH CÔNG TY ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN QUA
TT
Nội dung
Đơn vị
Khối lượng
Thời gian thực hiện
Thực hiện
Hoàn thành
1
Cột bê tông ly tâm các loại.
Cột
35.175
2008
2010
2
Cột bê tông vuông các loại.
Cột
35.865
2008
2010
3
Sản xuất ống cống.
M
13.045
2008
2010
4
Gia công kết cấu thép & xà giá công trình điện.
tấn
25.000
2008
2010
5
Sản xuất tấm đan, bó vỉa, cấu kiện bê tông đúc sẵn các loại.
SP
4.342
2008
2010
6
Sản xuất cọc móng các loại.
cọc
4.500
2008
2010
7
Bê tông thương phẩm.
m3
263.388
2008
2010
8
Gạch Block.
m2
5.000
2008
2010
9
Công tác lắp dựng cột - Cột điện cao thế - Cột thu phát sóng truyền hình viba.
cột
66.880
10
1999
2008
10
Công tác kéo dây - Kéo dây cao thế
- Kéo dây hạ thế
Km
2.027
1999
2008
11
Công tác lắp đặt trạm biến áp - Số trạm
- Tổng công suất
trạm
KVA
660
55.000
1999
2008
12
Lắp đặt đường ống thoát nước
km
15
1999
2000
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực tập
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên, được thành lập từ việc cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước Xí nghiệp cơ khí bê tông và xây dựng thuộc Công ty xây lắp điện Bắc Thái thành Công ty cổ phần theo quyết định số: 3584/QĐ – UB ngày 15 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp 4600215526 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 22 tháng 11 năm 1999 thay đổi lần thứ 10 ngày 18 tháng 01 năm 2011.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng.
- Xây dựng nhà công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
- Nền móng công trình.
- San lấp mặt bằng.
- Xây lắp đường dây và Trạm biến áp đến 500KV.
- Xây lắp cột thu phát sóng phát thanh truyền hình, thông tin Vi ba.
- Lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghiệp.
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
- Tư vấn thiết kế điện công trình (Dân dụng, công nghiệp, điện năng).
- Dịch vụ kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng.
- Gia công cơ khí.
- Sản xuất và mua bán cột điện bê tông, thiết bị điện (bảng điện, cầu dao, cầu chì, dây điện).
- Các cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm.
- Mua bán sắt thép, xi măng, cát, đá, gạch Block.
- Sản xuất mua bán gạch xây dựng.
- Khai thác chế biến và mua bán đá và cao lanh.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
- Sản xuất và mua bán kết cấu thép.
- Sản xuất, cán, kéo thép.
- Khai thác và mua bán đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán, sửa chữa, trung đại tu các loại xe ôtô và xe máy chuyên dùng.
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu
Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Thái Nguyên là một đơn vị hoạt động đa ngành, đa nghề nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng, có thể kể đến là cột điện bê tông các loại, bê tông thương phẩm, các công trình, hạng mục công trình…Cụ thể quy trình sản xuất của sản phẩm cột điện bê tông như sau:
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty bao gồm: Tổng Giám đốc điều hành, giám đốc chi nhánh, các phó tổng giám đốc, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất.
* Các chi nhánh trực thuộc Công ty:
1. Chi nhánh tại Lạng Sơn.
2. Chi nhánh tại Bắc Giang.
* Các phòng ban, đơn vị nghiệp vụ:
- Phòng kế hoạch – kinh doanh.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng vật tư - thiết bị.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng hành chính.
- Phòng thí nghiệm LAS 686.
- Ban tiếp thị bán hàng – thu hồi công nợ.
- Ban kế hoạch.
- Xưởng sản xuất cột điện, ống cống bê tông, các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xưởng gia công cơ khí chế tạo, sửa chữa và cơ điện.
- Xưởng bê tông thương phẩm. (Trạm trộn Đa Phúc, trạm trộn An Khánh, trạm trộn Tân Lập).
- Đội vận tải.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát và quyết định mọi cổ phần có tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.
- Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên do hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị có quyền bầu và bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu hoặc biểu quyết.
- Tổng giám đốc: Chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng phương án sản xuất kinh doanh mà hội đồng quản trị đề ra và theo đúng điều lệ của Công ty.
- Phó tổng giám đốc: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc hoàn thành nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho, được tổng giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trong quản lý chuyên môn.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính - kế toán và tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc.
- Phòng kế toán - Tài vụ: Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty theo đúng quy định quản lý kinh doanh và điều lệ Công ty.
- Phòng kế hoạch - Thị trường: Xây dựng, giám sát kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên yêu cầu của thị trường.
- Phòng vật tư: Thực hiện mua vật tư phục vụ sản xuất và xây lắp, cung cấp kịp thời khi các tổ, đội, phân xưởng có nhu cầu.
- Phòng tổ chức lao động - Tiền lương: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác quản lý nhân sự, tiền lương, thi đua, khen thưởng … và các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng hành chính - Tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ các tài liệu, văn bản.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện công nghệ sản xuất, cải tiến công nghệ, kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu (NVL) từ khâu mua vào đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác tìm hiểu thị trường, tìm hiểu khách hàng để ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm.
1.5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên xét về quy mô doanh nghiệp được xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của Công ty, đây là một nhân tố góp phần tạo nên những thành công lớn của Công ty.
Để thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp trên trong lĩnh vực tài chính kế toán, Công ty đã xây dựng cho mình được một mô hình kế toán tập trung với sự phân công công việc cụ thể và rõ ràng tạo nên tính hiệu quả cao.
Với sơ đồ tổ chức như trên thì nhiệm vụ của từng kế toán là:
* Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung và điều hành toàn bộ hoạt động công tác kế toán của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và các cơ quan thẩm quyền về quản lý và sử dụng vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định và chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
* Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của các khoản vốn bằng tiền trong Công ty, thanh toán với người bán, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
* Kế toán vật tư: Theo dõi và phản ánh sự biến động về số lượng cũng như giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
* Kế toán tiền lương: Quản lý tiền lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách đầy đủ và kịp thời về sự biến động của các loại tài sản cố định trong Công ty.
* Kế toán bán hàng: Ghi chép các hoạt động liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý hoạt động thu chi quỹ tiền mặt của Công ty.
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên
Hiện nay để phù hợp với quá trình sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý, nhằm theo dõi kịp thời, phản ánh đầy đủ tình hình nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, Công ty đang áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng ngày, toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trên phần mềm máy vi tính STANDARD 5.0. Đây là phần mềm được thiết kế dựa theo nguyên tắc kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Kỳ hạch toán: Hạch toán theo quí.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin đã cập nhật vào phần mềm sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ (hoặc bất cứ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính, việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối kỳ (hoặc cuối năm), sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay.
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty
Bên cạnh hai yếu tố tài sản và nguồn vốn thì số lượng cũng như chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định quy mô, kết quả sản xuất của Công ty.
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân viên, lao động đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng. Công ty liên tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, thường xuyên cử những cán bộ có năng lực tham gia lớp học Cao cấp, Trung cấp lý luận chính trị. Các khoá học về chuyên nghành bê tông và kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào như xi măng, cát, đá … Tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho công nhân, hạn chế tối đa chi phí quản lý và tiết kiệm các chi phí trong khâu sản xuất.
Đặc điểm trình độ lao động của Công ty thể hiển qua hai bảng sau:
TT
Công nhân lành nghề
Số lượng
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
1
Công nhân điện
96
78
11
4
2
1
2
Công nhân cơ khí
108
89
12
3
2
2
3
Công nhân bê tông
55
34
10
6
5
4
Công nhân nề
16
7
5
2
2
5
Công nhân cầu đường
5
2
1
2
6
Lao động phổ thông
15
11
4
7
Lái xe
32
Bảng 1.2: Số lượng cán bộ kỹ thuật.
TT
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề
Số lượng
Theo thâm niên
Ghi chú
> 5năm
> 10 năm
> 15 năm
I
Thạc sỹ
02
II
Đại học, cao đẳng
81
1
Kỹ sư, cao đẳng điện
30
20
6
4
2
Kỹ sư, cao đẳng cơ khí
18
14
3
1
3
Cử nhân kinh tế
18
13
5
4
Kỹ sư, cao đẳng giao thông
8
7
1
5
Kỹ sư, cao đẳng xây dựng
5
4
1
6
Kỹ sư cấp thoát nước
1
1
7
Kỹ sư thủy lợi
1
1
III
Trung cấp
75