Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần giầy Long Sơn

Tại đại hội Đảng Việt Nam lần thứ 6 (12/1986) đã chỉ rõ xoá bỏ nền sản xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản ly vĩ mô của nhà nước, đồng thời phát triển nền kinh tế hàng hoá đa dạng theo nhiều thành phần kinh tế khác nhau Trong sự phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh trong khuân khổ cho phép của pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam. Do đó, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghịêp phải tự vận đông sản xuất kinh doanh theo cơ chế: lấy thu bù chi, tự lấy những thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Để nhận thức tầm quan trọng của vấn đề và hiểu sâu hơn trong thực tiễn, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Sơn em đã làm báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của công ty. Báo cáo của em gồm những nội dung sau: Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.

docx42 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6288 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần giầy Long Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 0 PHẦNI: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 3 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 3 1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. 6 PHẦN II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 9 2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing 9 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 9 2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. 11 2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại 12 2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. 13 2.2. Công tác lao động, tiền lương 14 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp 14 2.2.2. Định mức lao động 16 2.2.3. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động 17 2.2.4. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương. 19 2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư tài sản cố định 21 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 21 2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng NVL 22 2.3.3. Tình hình tài sản cố định: 22 2.4. Phân tích chi phí và giá thành. 23 2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp 23 2.4.2. Hệ hệ thống kế toán của doanh nghiệp 24 2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế 28 2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 31 2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 31 2.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34 2.5.3 Phân tích một số tỷ số tài chính 35 Năm 2006 35 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 37 3.1 Các ưu điểm và nhược điểm của công ty: 37 3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp: 38 LỜI NÓI ĐẦU Tại đại hội Đảng Việt Nam lần thứ 6 (12/1986) đã chỉ rõ xoá bỏ nền sản xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản ly vĩ mô của nhà nước, đồng thời phát triển nền kinh tế hàng hoá đa dạng theo nhiều thành phần kinh tế khác nhau Trong sự phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh trong khuân khổ cho phép của pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam. Do đó, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghịêp phải tự vận đông sản xuất kinh doanh theo cơ chế: lấy thu bù chi, tự lấy những thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Để nhận thức tầm quan trọng của vấn đề và hiểu sâu hơn trong thực tiễn, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Sơn em đã làm báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của công ty. Báo cáo của em gồm những nội dung sau: Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp. Để hoàn thành đề tài này em đã dùng phương pháp tiếp cận phỏng vấn và tham khảo tài liệu kết hợp với những kiến thức đã học trong trường. Vì đây là báo cáo tổng hợp đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, nên bài báo cáo của em không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô trong trường cùng toàn thể các bạn cho em củng cố thêm kiến thức để bài báo cáo của em được tốt hơn. Em xin trân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Hoàng Lan và sự giúp đỡ của các cán bộ công ty để em được hoàn thành bài báo cáo này! SV: Nguyễn Thị Loan PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Ngày 9/1/2000, nhà máy giầy Long Sơn được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203000024 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Sau đó đến năm 2003, nhà máy giày Long Sơn đổi tên thành công ty cổ phần Long Sơn, ngày nay. Địa chỉ: Công ty cổ phần Long Sơn nằm ở thôn Song Mai, xã An Hưng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Công ty cổ phần Long Sơn có khuôn viên rộng, thoáng mát với đầy đủ nhà ăn tập thể hệ thống vệ sinh môi trường đảm bảo. Phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn đúng quy định. Hệ thống dây chuyền tiên tiến, hiện đại, được nhập khẩu từ Đài Loan chuyên giành cho ngành giày dép. Công ty cổ phần Long Sơn là loại hình doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức công ty TNHH. + Có tư cách pháp nhân + Hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính + Sử dụng con dấu riêng + Có tài khoản trong ngân hàng + Hoạt động theo doanh nghiệp và điều lệ công ty + Với sự nhạy bén, năng động của ban lãnh đạo, cùng tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong công ty đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu nhu cầu thị trường cả trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị trường tăng thị phần. Nhờ đó, chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty ngày một tăng và đã có vị trí trên thị trường, chiếm được sự quan tâm của khách hàng, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao và ổn định. Kể từ khi được thành lập (ngày 9/1/2000) đến hết năm 2000, công ty cổ phần Long Sơn đã đạt được một số chỉ tiêu như sau: - Vốn điều lệ 20 tỷ - Lao động bình quân 1100 người, trong đó: + Cán bộ gián tiếp 230 người. + Lao động trực tiếp 870 người Năm 2006: Vốn điều lệ: hơn 22 tỷ Tổng số lao động đã là 1.420 người Mức thu nhập bình quân: 1.500.000 đồng/1 người/1 tháng. Vậy với vốn điều lệ và số lao động như vậy có thể cho rằng quy mô của doanh nghiệp là doanh nghiệp lớn: 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Công ty cổ phần Long Sơn chuyên sản xuất các loại giầy da, giầy vải, giày thể thao với đủ các loại kích cỡ từ 22 - 48. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước và một phần xuất khẩu sang các nước EU, Đài Loan. 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quá trình sản xuất giầy vải trải qua nhiều công đoạn phức tạp như: Quá trình chặt, may, cán cao su, gò,... Có thể mô hình hóa quá trình này như sau: Hình 1.1 Sơ đồ quá trình sản xuất giầy vải + Quá trình bồi vải: Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình bồi vải là vải bạt, vải lót, visa, mutxốp, cao suflo, keo xăng keo talex có pha thêm PVA, xút... + Quá trình chặt: được thực hiện trên các thiết bị cắt đập thủy lực, máy lạng, máy cuốn chéo, máy cắt viền,máy kim khâu... và nguyên vật liệu đầu vào của quá trình này là vải đã được bồi và vải đã tráng keo, pho cao su đã tráng. + Quá trình may mũ giày được thực hiện bởi công nhân qua các thao tác trên máy may một kim, hai kim, nền trụ đính chỉ... Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình này là các chi tiết của mũ giầy. + Quá trình gò: Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình này là mũ giầy đã bao hoàn chỉnh, mũ đã in... + Quá trình lưu hóa giầy (quá trình hấp giầy) giầy sấy đã được treo trên giá ở xe lưu hóa đầy vào lò lưu hóa sau khi đã được phủ vải. + Quá trình đóng gói: Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn thành sản phẩm. Sau đó sản phẩm được lưu kho để xuất hàng. Trên đây là quá trình sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh của công ty và chất lượng sản phẩm cuối cùng đem ra tiêu thụ trên thị trường chịu ảnh hưởng của tất cả các giai đoạn của quá trình đó. Ngoài các quá trình này, chất lượng còn phụ thuộc vào các quá trình phụ khác như quá trình thiết kế, quá trình nghiên cứu thị trường, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cung ứng đầu vào, đầu ra... 1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Long Sơn Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng: mô hình này người ta kết hợp hai loại cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng để tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hai loại này. Với kiểu trực tuyến thì mỗi cấp dưới chỉ chịu sự quản lý trực tiếp và nhận mệnh l ệnh từ một cấp trên nên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh nhưng lại có nhược điểm là mọi gánh nặng đều tập trung vào nhà quản lý cấp cao, đòi hỏi người quản lý cấp cao phải có hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Còn với kiểu chức năng thì có sự chuyên môn hóa trong quản lý nên chất lượng mỗi loại quyết định tăng lên nhưng lại có nhược điểm là mỗi người quản lý cấp dưới phải nhận mệnh lệnh từ nhiều cấp trên nên không có sự thống nhất giữa các quyết định. Vậy nên người ta kết hợp giữa hai kiểu trực tuyến chức năng để tận dụng những ưu điểm của hai cơ cấu đó. Từ giám đốc xuống các phó giám đốc là quản lý theo kiểu trực tuyến và từ các phó giám đốc xuống các ban là quản lý theo kiểu chức năng. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. (+) Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, từ việc xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra, đánh giá điều chỉnh và lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau: + Phòng tài chính kế toán + Phòng tổ chức (+) Phó giám đốc kinh doanh: Phó giám đốc là người uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi giám đốc đi vắng. Trình, báo cáo các phương án hoạt động để giám đốc phê duyệt. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau: + Phòng tiêu thụ nội địa + Phòng kinh doanh (+) Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, các quy trình công nghệ, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hệ thống quản lý chất lượng và công tác kỹ thuật của toàn công ty xây dựng chương trình kế hoạch với giám đốc để chỉ đạo thực hiện, phụ trách công tác sản xuất kế hoạch vật tư, an toàn lao động. (+) Phó giám đốc sản xuất: - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ lệnh sản xuất mẫu, các hoạt động xuất nhập khẩu, được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hợp đồng chứng từ xuất nhập khẩu giầy các loại. - Phó giám đốc sản xuất trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau: + Phòng mẫu + Phòng xuất nhập khẩu (+) Phòng tài chính kế toán: Là phòng quản lý hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động. Quản lý vốn, thanh toán các khoản đối với nhà nước, với các công nhan viên và các đơn vị khác. Thực hiện chế độ kế toán thống kê, báo cáo cho giám đốc. (+) Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh. Lập danh mục các chủng loại nguyên vật liệu đầu vào trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty. Phần II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY * Nhận xét chung. Thời gian gần đây, công ty thường xuyên tổ chức công tác chế thử và cải thiện mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chú trọng việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Không ngừng tìm tòi nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị trường, tăng thị phân. Nhờ đó mà công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. - Chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty ngày một tăng và có vị trí trên thị trường. - Thị trường của công ty ngày càng mở rộng ra nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới. - Lợi nhuận tăng lên. - Số lao động tăng lên qua các năm, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. - Thu nhập của người lao động trong công ty tăng lên, đời sống được cải thiện. Tuy nhiên, công ty chưa khai thác được thị trường nước ngoài một cách triệt để. Còn nguyên vật liệu của công ty thì hầu hết nhập ở nước ngoài. 2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty đã đưa ra thị trường rất nhiều sản phẩm với mẫu mã đa dạng, phong phú. Các sản phẩm chủ yếu của công ty đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng. Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của các sản phẩm chủ yếu Sản phẩm  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   Giầy da  7.389  8.172  8.838   Giầy vải  5.713  6.425  7.221   Giầy thể thao  12.852  13.995  15.241   (Đơn vị: triệu đồng) Sản lượng các mặt hàng đều tăng so với năm trước, năm 2004 sản phẩm giầy da đem lại doanh thu cho công ty là 7.389 triệu đồng đến năm 2005 con số này là 8.172 triệu đồng tăng gần 1 tỷ đồng (tăng 10,6%). Sang năm 2006 tăng 666 triệu đồng (tăng 8,1%). Với mặt hàng giầy vải cũng tăng qua các năm. Năm 2006 là 7.221 triệu đồng tăng 796 triệu đồng (tăng 12,4%) so với năm 2005. Đặc biệt là giầy thể thao tăng rất nhanh qua các năm. Mỗi năm tăng bình quân hơn 1 tỷ đồng. Sự tăng trưởng này chứng tỏ các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng chấp nhận . Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ trong nước của công ty Chỉ tiêu  Đơn vị  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   - Doanh thu bán hàng nội địa  Triệu đồng  5.480  9.421  31.578   - Tỏng sản lượng tiêu thụ nội địa  Đôi  91.151  325.367  588.020   - Tổng doanh thu  Triệu đồng  11.965  25.368  53.272   - DT nội địa/Tổng doanh thu  %  45,8  37,1  59,2   Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng rất nhanh qua các năm. Năm 2004, doanh thu nội địa là 5.480 triệu đồng, đến năm 2005, con số này đã là 9.412 triệu đồng, tăng 3941 triệu đồng. Tỷ lệ doanh thu nội địa/Tổng doanh thu của năm 2004 là 45,8%. Đến năm 2006, con số này là 59,2%. Điều này chứng tỏ thị trường nội địa đã chiếm phần lớn trong tổng thị phần hàng hóa của công ty. Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu  Đơn vị  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   Số lượng xuất khẩu  Đôi  303.918  611.553  661.803   Tổng số lượng tiêu thụ  Đôi  405.224  955.553  1.272.698   Số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng  %  75  64  52   Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng hàng hóa tiêu thụ có chiều hướng suy giảm, điều này là do thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa của công ty ngày càng cao mà hàng hóa xuất khẩu mang về cho công ty khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với các nguồn thu từ tiêu thụ nội địa. 2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. Hiện nay công ty cổ phần Long Sơn đáng áp dụng 3 loại kênh phân phối sau: Kênh 1: Việc sử dụng kênh phân phối này giống như hình thức uỷ thác mà công ty uỷ quyền cho một đơn vị khác xuất khẩu hàng hộ mình. Các công ty nhận uỷ thác xuất khẩu cho công ty là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty sử dụng cách này khi việc mở rộng thị trường đối với công ty là khó khăn. Tuy nhiên công ty phải chi trả một lượng chi phí uỷ thác tương đối lớn và việc tiếp cận thực tế khó khăn. Đây là những bất lợi của loại kênh này. Kênh 2: Với kênh này, công ty ký kết các hợp đồng trực tiếp với các khách hàng nước ngoài. Đây là kênh được công ty sử dụng nhiều nhất vì nó đem lại cho công ty nhiều lợi ích. Công ty vừa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các đối tác, vừa phải đảm bảo về mặt tối đa hóa lợi nhuận do không phải chia sẻ với người khác. Những ý kiến phản hồi từ khách hàng là những thông tin hữu ích giúp công ty hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh. Kênh 3: Công ty xuất khẩu hàng hóa thông qua hàng buôn xuất khẩu của nước ngoài dặt tại Việt Nam. Khi giao dịch với các hãng này công ty công ty gặp thuận lợi giống như việc bán hàng trong nước vì công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu vận chuyển hàng hóa. Mặt khác sử dụng kênh này cũng cung cấp những thông tin nhanh nhất, ít tốn kém chi phí cho công ty. 2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại Trong thời gian qua, công ty đã sử dụng các hình thức XTTM sau: * Quảng cáo: Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin trong cũng như ngoài nước. Nội dung quảng cáo + Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của sản phẩm. + Thông báo sự thay đổi giá + Giới thiệu hình ảnh công ty Các phương tiện quản cáo: Các báo chi, tập san trong và ngoài nước Lịch, sổ tay có in hình công ty. * Xúc tiến bán: Công ty sử dụng các hình thức sau: + Catalog: Được in ấn bằng tiếng nước ngoài. Với những thông tin cần thiết về sản phẩm như màu sắc, kích cỡ, chất lượng và chủng loại các mặt hàng. + Hàng mẫu: Công ty gửi hàng mẫu đến tận tay các đối tác để họ có những đánh giá chính xác về sản phẩm của công ty. Các danh mục hàng mẫu được công ty thiết kể và sản xuất đạt được các thông số, kiểu dáng, chất lượng tốt nhất. Để gây được phản ứng tích cực của người nhận. * Xác định chi phí cho xúc tiến thương mại của công ty: Với khả năng sản xuất kinh doanh còn hạn chế, nên nguồn kinh phí mà công ty giành cho hoạt dộng xúc tiến thương mại là rất nhỏ. Thông thường, công ty xác định chi phí cho xúc tiến thương mại theo phần trăm doanh số bán của từng năm. Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến bán chỉ diễn ra trong những thời kỳ nhất định khi công ty muốn mở rộng thị trường hoặc muốn định vị lại hình ảnh của công ty. 2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của công ty như công ty giầy vải Thượng Đình, công ty giầy Thuỵ Khê... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rẻ, mẫu mã phong phú, đa dạng. * Giá bán sản phẩm của công ty so với số đối thủ cạnh tranh. Chiến lược giá đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược cạnh tranh với các công ty trong nước và trên thế giới. Giá bán của một số sản phẩm của công ty phần lớn thấp hơn giá của các công ty cạnh tranh. Giầy thể thao: Công ty cổ phân Long Sơn: 70.000đồng/đôi Công ty giầy Thượng Đình: 100.000đồng/đôi Công ty giầy Thăng Long: 75.000đồng/đôi Giầy da xuất khẩu: Công ty cổ phần Long Sơn: 250.000đồng/đôi Công ty giầy Thượng Đình: 250.000đồng/đôi Giầy vải: Công ty cổ phần Long Sơn: 14.000đồng/đôi Giầy Thăng Long: 15.000đồng/đôi Giầy Thượng Đình: 17.000đồng/đôi Đây chính là nguyên nhân chính khiến hàng hóa của công ty tiêu thụ trong nước mạnh hơn trên thị trường quốc tế. * Chất lượng sản phẩm: Tuy các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất được nhập từ Đài Loan, tuy là cường quốc sản xuất giầy dép nhưng công nghệ còn lạc hậu. Dẫn đến chất lượng sản phẩm còn thua kém hơn các đối thủ cạnh tranh. 2.2. Công tác lao động, tiền lương 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Bảng 2.4 Cơ cấu lao động của công ty: Lao động  Số lượng (Người)  Tỷ lệ (%)    2004  2005  2006  2004  2005  2006   - Nam  426  470  500  36,8  36,4  35,5   - Nữ  730  820  920  63,2  63,6  64,7   - Trực tiếp  888  1026  1181  76,8  79,5  83,2   - Gián tiếp  153  150  118  13,2  11,6  8,3   - Hành chính  115  114  121  10  8,9  8,5   - Dưới 25  673  814  964  58,2  63,1  67,9   - Từ 25 - 35  297  293  329  25,7  22,7  23,2   - Trên 35  186  183  127  16,1  14,2  8,9   Tổng  1156  1290  1420  100  100  100   Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Long Sơn. - Về tổng số lao động của công ty tính đến năm 2004 là 1.156 người, nhưng đến năm 2006 thì tổng số đã là 1.420 người, tăng 264 lao động. - Xét theo giới tính ta thấy: + Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn tỷ trọng lao động nam. Điều này dễ hiểu bởi vì công việc của công ty đòi hỏi sự khéo léo nhanh nhẹn của nữ nhiều hơn. Cụ thể lao động nữ năm 2004 là 730 người chiếm tỷ trọng 63,2% trong tổng số lao động. Sang năm 2005 số lao động nữ là 820 người chiếm 63,6%. So với năm 2004, số lao động nữ tăng 90 người tương ứng 12,3%. Năm 2006, con số này là 920 người, chiếm 64,7% tổng số lao động của công ty. Lao động nữ tăng đều qua các năm và với tỷ trọng cũng tăng. Như vậy, công ty rất quan tâm đến khâu tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc. + Lao động nam: Trong những năm qua, số lao động nam chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể năm 2004, số lao động nam là 426 người, chiếm tỷ trọng 36,8% tổng số lao động. Đến năm 2005, con số này là 470 người, tăng 44 người với tỷ lệ tăng 10,3% so với năm 2004. Sang năm 2006 số lao động nam là 500 người chiếm 35,5% trong tổng số lao động của toàn công ty. - Xét về hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy: + Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục tăng dần, tỷ lệ lao động gián tiếp giảm dần. Điều này là do công ty có cách quản lý mới, đó là việc cắt giảm các
Luận văn liên quan