Trước đây, tiền thân của Công ty là một cửa hàng chuyên cung ứng các dịch vụ quảng cáo. Sau đó, cùng phát triển với cơ chế thị trường, đã thúc đẩy việc thành lập Công ty. Công ty có trụ sở chính tại: số 6, ngách 31/2, Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội; văn phòng giao dịch: số 62, Phan Đình Giót, Thanh Xuân, Hà Nội.
Công ty hiện giờ vẫn là một công ty nhỏ với mức vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng. Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực in ấn các loại sản phẩm như: lịch, cardvisite, tờ rơi., chưa chú trọng nhiều đến quảng cáo và các lĩnh vực dịch vụ thương mại khác.Tuy nhiên, do nhu cầu in ấn và quảng cáo của thị trường, nhất là các doanh nghiệp, cửa hàng ngày càng tăng cao nên kể từ năm 2010 đến nay công ty tập trung vào 2 lĩnh vực chính là quảng cáo và in ấn.
16 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3403 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH VITECHCO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VITECHCO
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VITECHCO
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH VITECHCO
Công ty TNHH VITECHCO được thành lập vào thàng 7/2009.
Mã số thuế: 0104076437
Email: Vitechpro@gmail.com
Điện thoại: 04 66536592 Fax: 04 66536592
Trước đây, tiền thân của Công ty là một cửa hàng chuyên cung ứng các dịch vụ quảng cáo. Sau đó, cùng phát triển với cơ chế thị trường, đã thúc đẩy việc thành lập Công ty. Công ty có trụ sở chính tại: số 6, ngách 31/2, Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội; văn phòng giao dịch: số 62, Phan Đình Giót, Thanh Xuân, Hà Nội.
Công ty hiện giờ vẫn là một công ty nhỏ với mức vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng. Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực in ấn các loại sản phẩm như: lịch, cardvisite, tờ rơi.., chưa chú trọng nhiều đến quảng cáo và các lĩnh vực dịch vụ thương mại khác.Tuy nhiên, do nhu cầu in ấn và quảng cáo của thị trường, nhất là các doanh nghiệp, cửa hàng ngày càng tăng cao nên kể từ năm 2010 đến nay công ty tập trung vào 2 lĩnh vực chính là quảng cáo và in ấn.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH VITECHCO.
Chức năng chính của công ty là: Tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng các dịch vụ in ấn và quảng cáo theo đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Nhiệm vụ của công ty là: Cung cấp dịch vụ in ấn và quảng cáo nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tiến hành tân trang sửa chữa các công trình quảng cáo ngoài trời, phục chế các loại ấn bản cho thuê các thiết bị phục vụ cho quảng cáo, in ấn, không ngừng chăm lo và cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng sản xuất
kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng
thiết kế
Phòng
Hành chính, nhân sự
Sơ đồ : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH VITECHCO
Xưởng in
Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản trong đó: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định về công ty. Dưới giám đốc là 2 phó giám đốc. Hai phó giám đốc này chịu trách nhiệm về việc quản lý và hoạt động của 2 phòng trước giám đốc và có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản trị doanh nghiệp. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển công ty, tiếp cận, tìm kiếm khách hàng. Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm. Phòng thiết kế: thiết kế các mẫu in ấn, quảng cáo. Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty, điều động, sắp xếp xếp lao động. Và xưởng in có nhiệm vụ in ấn theo yêu cầu của công ty.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH VITECHCO.
Công ty đăng kí kinh doanh với 17 ngành nhưng hiện nay do nguồn vốn còn hạn hẹp, công ty tập trung vào: thiết kế, gia công, sửa chữa hoàn thiện các loại hình quảng cáo, kẻ biển hiệu, trên mọi chất hiệu phương tiện in ấn ấn phẩm văn phòng, sách báo, truyện, tờ rơi, tờ gấp lịch, lời thư, thiếp mời, thiết kế - tạo mẫu in ấn nhãn mác, bao bì, logo; tư vấn in, quảng cáo.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VITECHCO.
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của công ty TNHH VITECHCO.
Bảng 1.1. Số lượng, chất lượng lao động trong Công ty TNHH VITECHCO năm 2013
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Stt
Chỉ tiêu đánh giá
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng nguồn lực ( người)
21
25
25
Theo trình độ
1
Đại học và trên đại học (%)
23,8
24
32
2
Trung cấp, cao đẳng (%)
28,57
32
32
3
Lao động phổ thông (%)
47,63
44
36
Theo phòng ban
1
Ban giám đốc (%)
14,28
12
12
2
Phòng kinh doanh ( %)
23,8
24
28
3
Phòng kế toán (%)
9,52
8
8
4
Phòng thiết kế (%)
23,8
20
24
5
Phòng hành chính nhân sự (%)
9,52
12
12
6
Xưởng in (%)
19,08
24
16
Công ty sử dụng cả lao động phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Qua bảng trên có thể thấy cơ cấu lao động biến đổi dần theo các năm, tỷ lệ lao động đại học và sau đại học tăng từ 23,8% năm 2011 lên 32% năm 2013 và lao động trung cấp, cao đẳng cũng tăng từ 28,57% ( 2011) lên 32% (2013). Trong khi đó lao động phổ thông đã giảm từ 47,63% năm 2011 xuống còn 36 %. Điều này thể hiện rằng công ty đang dần dần có những nhân sự có trình độ cao. Nhân sự được phân bố chủ yếu cho 2 phòng là phòng kinh doanh và phòng thiết kế và xưởng in, phòng kế toán và phòng hành chính nhân sự thì số lượng nhân viên ít hơn. Sự phân chia này là khá hợp lí theo yêu cầu, nhiệm vụ mà công ty đang làm, không lãng phí, dư thừa nhân lực ở các phòng ban nên có thể thấy rằng chi phí cho nhân lực của công ty rất có hiệu quả.
Cơ cấu lao động của VITECHCO.
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH VITECHCO
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự )
Stt
Chỉ tiêu đánh giá
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng nguồn lực ( người)
21
25
25
Theo giới tính
1
Nam (%)
42,85
40
44
2
Nữ (%)
57,15
60
56
Theo độ tuổi
1
< 30 ( %)
61,9
60
56
2
30-45 (%)
28,57
24
28
3
> 45 (%)
9,53
16
16
Lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn khá lớn trong công ty, mặc dù số lượng lao động trẻ có sự giảm sút so với hai năm trước là năm 2011 và 2012. Lực lượng lao động trẻ nên nhiệt tình, năng động, ham hiểu biết, khám phá của họ để phát triển doanh nghiệp nhanh chóng, tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tỷ lệ lao động nam và nữ trong công ty tương đối đồng đều qua các năm.
1.3 QUY MÔ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH VITECHCO
Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH VITECHCO
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012/2011
2013/2012
2011
2012
213
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
1098
1165
1126
67
106,1
28
96,65
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2.258
2.324
2.275
68
102,9
-49
97,89
Tổng tài sản
3.356
3.489
3.401
133
103,96
88
97,48
Công ty có tổng tài sản khá đồng đều trong vài năm trở lại đây. Tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn và tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có sự chênh lệch đôi chút tuy nhiên tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhiều hơn do công ty có giá trị tài sản cố định lớn như: máy phô tô, máy in, máy vi tính,.... Do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ít hơn tài sản dài hạn nên công ty sẽ thu được lợi nhuận lớn khi hoạt động kinh doanh tốt.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH VITECHCO
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH VITECHCO
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012/2011
2013/2012
2011
2012
2013
Sốtiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ
Nợ phải trả
1.893
2.014
1.811
121
106,4
-203
89,92
Vốn chủ sở hữu
1.463
1.475
1.590
12
100,82
115
107,8
Tổng nguồn vốn
3.356
3.489
3.401
133
103,96
88
97,48
Nhìn chung, công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nợ phải trả. Nợ phải trả năm 2012 bằng 106,4% so với năm 2011tức là hơn 121 triệu đồng, tuy nhiên nợ phải trả năm 2013 lại giảm so với năm 2012 là 203 triệu đồng. Nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ các tổ chức tín dụng như ngân hàng,... Điều này là rất tốt nếu như hoạt động kinh doanh thuận lợi bởi lẽ công ty sử dụng được vốn của tổ chức khác để sinh lời cho mình tuy nhiên nó đòi hỏi công ty càng phải thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh.Vốn chủ sở hữu là vốn do các thành viên trong công ty góp, có xu hướng tăng dần lên, mặc dù không nhiều nhưng đây cũng được coi là một dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đang dần tự chủ về nguồn vốn tự có của mình, điều này sẽ tạo điều kiện để công ty mở rộng kinh doanh trong những năm tiếp theo.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VITECHCO
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH VITECHCO từ 2011 đến 2013
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2011
2012
2013
2012/2011
2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh thu thuần
2887
3056
2982
169
105,85
-74
97,58
Giá vốn hàng bán
1521
1535
1589
14
100,92
54
103,52
Chi phí tài chính
42
45
41
3
107,14
-4
91,11
Chi phí bán hàng
203
245
253
42
120,69
8
103,26
Chi phí quản lí doanh nghiệp
346
401
394
55
115,86
-7
98,25
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1121
830
696
-294
74,04
-134
83,85
Lợi nhuận sau thuế
896,8
664
556,8
-232,8
74,04
-107,2
83,85
Doanh thu của công ty năm 2012 cao hơn năm 2011 là 169 triệu đồng gấp 105,85 % tuy nhiên doanh thu của năm 2013 chỉ bằng 97,58 % so với năm 2012 tức giảm 74 triệu đồng. Lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm mặc dù giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng của công ty tăng đều từ năm 2011 đến 2013. Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2012 cao hơn năm 2011, năm 2013 giảm so với 2012 nhưng sự chênh lệch này không lớn lắm, có thể thấy doanh nghiệp đã điều chỉnh chi phí quản lí của mình năm 2013 giảm đi so với năm 2013 để tiết kiệm chi phí khi thấy này năm 2012 cao hơn năm 2011. Chi phí tài chính năm 2012 cao hơn năm 2011, năm 2013 cao hơn 2012 tuy nhiên các mức chênh lệnh này không quá lớn. Lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm dần từ năm 2011 đến năm 2013 do nền kinh tế khủng hoảng.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH VITECHCO
Để có thể có thể nghiên cứu khách quan được hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của công ty, em đã lập phiếu điều tra, phát ra 12 phiếu và thu về 10 phiếu hợp lệ. Các câu hỏi điều tra về hiệu quả của các hoạt động quản trị được đánh giá theo thang điểm từ 1 dến 5 với :1- hoàn toàn không tốt, 2- không tốt, 3- bình thường, 4- tốt, 5- rất tốt.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH VITECHCO.
Theo kết quả của bản điều tra thì tình hình thực hiện các chức năng quản trị của các nhà quản lí tại Công ty thực hiện tương đối hợp lí và đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhau giữa các phòng ban.
2.1.1 Chức năng hoạch định
Từ biểu đồ 2.1 ta thấy công tác hoạch định được công ty thực hiện khá tốt, đạt 2,9/5 điểm. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty là khá rõ ràng, công ty phấn đấu trong 7 năm nữa sẽ năm trong top 10 công ty chuyên về lĩnh vực in ấn và quảng cáo lớn của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty còn khá đơn giản, chưa bài bản vì công ty còn non trẻ, nguồn vốn nhỏ. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh được xác định thông qua một vài buổi thảo luận.
2.1.2 Chức năng tổ chức
Theo như tổng hợp từ kết quả điều tra được thể hiện trên hình 2.1 thì công ty thực hiện chức năng tổ chức khá hiệu quả, đạt 3,1/5 điểm. Kết hợp nhìn từ sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy bộ máy tổ chức của công ty là khá đơn giản gọn nhẹ, linh hoạt và có sự phân bố nhân sự tương đối hợp lí giữa các phòng ban. Cơ cấu tổ chức này giúp các phòng ban gắn bó với nhau mật thiết hơn, phối hợp tốt trong công việc.
Chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo đạt hiệu quả nhất trong các chức năng của quản trị, theo như biểu đồ 2.1 thì đạt 3,7/5 điểm. Mối quan hệ giữa nhà quản trị và nhân viên, giữa các nhân viên rất khăng khít, cũng chính vì vậy nhà quản trị hiểu rõ được nhân viên của mình, thêm vào đó, các nhà quản trị trong công ty đều là người có năng lực cao nên dễ dàng có sức ảnh hưởng lớn tới nhân viên trong tiến trình thực hiện công việc. Rất nhiều nhân viên gắn bó với công ty từ ngày đầu thành lập.
Chức năng kiểm soát
Theo như biểu đồ 2.1 thì chức năng này thực hiện với hiệu quả không cao, đạt 2,8/5 điểm. Do mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản trị thân thiết nên hoạt động kiểm soát của nhà quản trị đối với nhân viên trong các công việc không sát sao và không có quy trình kiểm soát rõ ràng, bài bản. Nhà quản trị chỉ kiểm tra kết quả khi đến thời hạn yêu cầu. Như vậy, công ty mới chỉ tiến hành kiểm soát sau chứ chưa có hoạt động kiểm soát trước và trong quá trình làm việc của nhân viên. Trong tiến trình thực hiện công việc gặp khó khăn nhân viên thông báo lên nhà quản trị để xin yêu cầu được sự trợ giúp.
Vấn đề thu thập thông tin và cách thức ra quyết định quản trị
Theo như biểu đồ 2.1 hoạt động này đạt hiệu quả tương đối cao, đạt 3,1/5 điểm. Công ty thường xuyên thu thập thông tin từ khách hàng thông qua bộ phận kinh doanh bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thông tin từ đối thủ cạnh tranh được phán đoán qua sự ước lượng của nhà quản trị của công ty bằng kinh nghiệm và thông qua báo, mạng, các phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin bên trong doanh nghiệp về các nhân viên được thu thập qua hồ sơ nhân viên. Hiện tại cách thức ra quyết định quản trị khá đơn giản, đối với các vấn đề lớn chỉ được thông qua một vài buổi thảo luận giữa các nhà quản trị còn các vấn đề nhỏ thì được thông qua quyết định cá nhân, công ty chưa có công cụ nào để ra quyết định. Phần lớn các quyết định dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị .
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH VITECHCO
Công tác quản trị chiến lược được thực hiện với hiệu quả trung bình đạt điểm trung bình 2,833, trong đó công tác hoạch định được thực hiện tốt nhất đạt 3,4/5 điểm mặc dù công tác phân tích tình thế kém nhất so với các công tác khác của hoạt động quản trị chiến lược đạt 2,5/5 điểm, kết quả điều tra và tổng hợp ta có biểu đồ thể hiện cụ thể hiệu quả của hoạt động quản trị chiến lược như sau:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện hiệu quả của công tác quản trị chiến lược
( nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nghiên cứu của sinh viên )
2.2.1 Phân tích tình thế
Theo như biểu đồ 2.2 thì công tác phân tích tình thế của công ty thực hiện với hiệu quả không cao, đạt 2,5/5 điểm. Lĩnh vực in ấn và quảng cáo là một lĩnh vực có khá nhiều công ty tham gia vào. Vì là công ty có tuổi đời còn trẻ nên công ty có năng lực cạnh tranh kém hơn so với nhiều các công ty trên thị trường. Hiện tại các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là: Công ty Du lịch - Thương mại - Quảng cáo Hà Việt, công ty quảng cáo trẻ Hà Nội, công ty quảng cáo Thủ Đô, công ty TNHH quảng cáo thương mại Hà Nội, công ty in ấn Thủ Đô, công ty cổ phần phát triển Tân Việt An,... Những công ty này có cả nguồn vốn và uy tín lớn hơn VITECHCO. Hiện nay hoạt động phân tích tình thế là do giám đốc công ty thực hiện và chủ yếu là phân tích dựa vào cảm quan là chính .
2.2.2 Hoạch định chiến lược phát triển thị trường
Công tác hoạch định chiến lược khá tốt, đạt 3,4/5 điểm. Theo như các nhà quản trị của công ty, công ty đang nỗ lực triển khai chiến lược thâm nhập thị trường thể hiện thông qua công ty tăng dần số lượng máy móc hiện đại cũng như số nhân lực trong phòng kinh doanh và phòng thiết kế. Trong những năm tiếp theo, công ty dự định phát triển thị trường của mình ra các tỉnh lân cận của Hà Nội – các tỉnh có nhiều khu công nghiệp như: Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,......
2.2.3 Thực thi chiến lược
Theo biểu đồ 2.2 công tác thực thi chiến lược được thực hiện tương đối tốt, đạt 3,0/5 điểm. Thực thi chiến lược được thực hiện bằng cách hoàn thành mục tiêu ngắn hạn. Hiện nay công ty nỗ lực làm thật tốt các hợp đồng in ấn và thiết kế, in các bảng quảng cáo với giá cạnh tranh để tạo uy tín với khách hàng. Để tăng nguồn vốn của mình, công ty dự định trong vài năm tới sẽ cổ phần hóa công ty, mục tiêu trong 5 năm tới công ty sẽ nâng tổng nguồn vốn lên 5 tỷ đồng và trong các năm tiếp theo sẽ mở rộng ngành nghề kinh doanh nhưng vẫn tập trung chủ đạo vào in ấn và in, thiết kế, gia công làm bảng quảng cáo.
2.2.4 Đánh giá chiến lược
Theo như biểu đồ 2.2 hoạt động đánh giá chiến lược được thực hiện với hiệu quả trung bình, đạt 2,6/5 điểm. Chiến lược của công ty được các nhà quản trị đánh giá tương đối kĩ lưỡng, hoạt động đánh giá được thực hiện qua nhiều buổi họp giữa các nhà quản trị của công ty. Hoạt động này được thực hiện không chỉ sau mỗi thời hạn kết thúc thời gian thực hiện chiến lược mà còn trong quá trình thực hiện chiến lược.
2.2.5 Chiến lược kinh doanh
Theo như biểu đồ 2.2 chiến lược kinh doanh của công ty tương đối tốt, đạt 2,9/5 điểm. Hiện tại, công ty vẫn còn là một công ty nhỏ trong ngành in ấn và quảng cáo nên không thể có nguồn vốn lớn để kinh doanh. Chiến lược kinh doanh hiện nay là chiến lược tập trung, công ty tập trung vào tập khách hàng là những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Công ty không tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng mà các nhân viên kinh doanh của công ty sẽ trực tiếp đi chào hàng và giới thiệu, quảng cáo về công ty tại các doanh nghiệp này .
2.2.6 Lợi thế và năng lực cạnh tranh
Theo như biểu đồ 2.2, hoạt động này đạt hiệu quả không cao, đạt 2,6/5 điểm. Hiện giờ công ty vẫn chỉ là một công ty nhỏ trong ngành in ấn và làm biển quảng cáo, thị phần của công ty so với toàn ngành in trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhỏ nên năng lực canh tranh kém. Tuy nhiên công ty cũng có lợi thế là cơ cấu tổ chức của công ty đơn giản và đội ngũ nhân viên trẻ, mới ra trường nên chi phí cho nhân sự thấp. Với đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, ham học hỏi này, nếu công ty tiếp tục chú ý và bồi dưỡng thì sẽ có nguồn nhân sự có năng lực cao trong tương lai.
2.3 CÔNG TÁC TRỊ TÁC NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH VITECHCO
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ đánh giá hiệu quả công tác quản trị tác nghiệp
( nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nghiên cứu của sinh viên )
2.3.1 Quản trị mua
Công tác mua hàng được công ty thực hiện tốt, theo như biểu đồ 2.3 thì đạt 3,4/5 điểm. Những mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm của công ty là: giấy các loại, mực in, khung sắt, ...Công ty ưu tiên mua hàng của những nhà cung cấp truyền thống để đảm bảo được an toàn trong kinh doanh, khi có nhà cung cấp mới chào hàng, công ty thường xem xét và suy tính kĩ trước khi kí hợp đồng.
Bảng 2.1 Các nhà cung cấp chính cho công ty
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
STT
Tên nhà cung cấp
Mặt hàng cung cấp
1
Công ty cổ phần đầu tư thương mại mực in Phương Nam, , công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu mực in Việt Nam,...
Các loại mực in
2
Công ty cổ phần thương mại và sản suất giấy Minh Châu, công ty tnhh tư vấn và sản suất giấy Hoàng Hà,...
Các loại giấy in
3
Công ty TNHH và xây dựng thương mại LALA, công ty TNHH sản xuất và xây dựng thương mại Đông Phương,....
Cung cấp khung sắt các loại
4
Cơ sở sản xuất bạt Anh Tuấn
Cung cấp bạt
Các mặt hàng phụ khác như đèn led, bao bì, .....công ty mua lẻ của các nhà cung cấp thường xuyên nhưng mua với số lượng không nhiều. Các nguyên liệu chính như giấy, mực có thời hạn bảo quản dài và tiêu dùng với khối lượng lớn được công ty mua hàng theo lô để được hưởng chiết khấu.
2.3.2 Quản trị bán
Theo như biểu đồ 2.3 thì công tác bán hàng của công ty còn yếu, đạt 2,4/5 điểm. Hiện tại, mặt hàng của công ty là in ấn tờ rơi, lịch, thiệp, sách lưu hành nội bộ....các loại và nhận làm biển quảng cáo, thiết kế, tư vấn in và quảng cáo. Đối tượng khách hàng của công ty bao gồm cả cá nhân và tổ chức, trong đó, các tổ chức thường xuyên đặt hàng của công ty là: công ty sản suất và thương mại Đức Phương, công ty JapFacomFeed Việt Nam, công ty cổ phần bông Miền Bắc,...
2.3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa
Từ biểu đồ 2.3 ta thấy công tác dự trữ hàng hóa được công ty thực hiện tương đối tốt, đạt 3/5 điểm. Công ty có 1 kho chứa chung cho tất cả các nguyên vật liệu và thành phẩm, các nguyên liệu mua về dự trữ được sắp xếp cẩn thận, khoa học, tiện cho việc lấy nguyên vật liệu ra, đưa nguyên vật liệu vào. Diện tích kho không lớn, do đó đối với những đơn hàng đặc biệt với số lượng lớn, công ty thương lượng để chuyển hàng đến kho cho khách hàng ngay. Hiện giờ, công ty chưa có thủ kho riêng mà chịu trách nhiệm về nhập, xuất nguyên vật liệu thuộc chức năng của bộ phận kế toán.
2.3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Theo biểu đồ 2.3 hoạt động này đạt hiệ