Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Phòng Nội vụ UBND Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Quỳnh Lưu hiện nay là một huyện thuộc phía bắc của tỉnh Nghệ An: - Diện tích đất tự nhiên: 60.706 ha - Diện tích đất dùng vào nông nghiệp là : 15.427,64 ha - Dân số tính đến năm 2007 là hơn 360.000 người - Quỳnh Lưu có đường biên giới dài 122km, trong đó đường biên giới đất liền 88km và 34 km đường bờ biển. Khoảng cách từ huyện lỵ là thị trấn Cầu Giát đến tỉnh lỵ là thành phố Vinh khoảng 60Km. Phía bắc huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Tĩnh Gia (Thanh Hoá), có chung địa giới khoảng 24km với ranh giới tự nhiên là khe Nước Lạnh. Phía nam và tây nam Quỳnh Lưu giáp với Diễn Châu và huyện Yên Thành với ranh giới khoảng 31km. Vùng phía nam của huyện Quỳnh Lưu có chung khu vực đồng bằng với hai huyện Diễn Châu và Yên Thành (thường gọi là đồng bằng Diễn-Yên-Quỳnh). Phía tây, huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Nghĩa Đàn với ranh giới khoảng 33km được hình thành một cách tự nhiên bằng các dãy núi kéo dài liên tục mà giữa chúng có nhiều đèo thấp tạo ra những con đường nối liền hai huyện với nhau. Phía đông, huyện Quỳnh Lưu giáp biển Đồng. Đã có bài thơ mô tả cảnh núi non trùng điệp, nhấp nhô của huyện Quỳnh Lưu như sau: “Nghệ, Thanh phân giới từ đây, Đón đưa núi nọ non này gần xa Đường mây văng vẳng tiều ca Líu lo chim nói gió hoà đìu hiu Nhấp nhô đá dựng giữa đèo, Trời Nam mảnh biếc một chiều giăng ngang”.

doc31 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 10603 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Phòng Nội vụ UBND Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP Thực hiện quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành bởi Quyết định số: 04/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 02 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy và Quyết định số: 1918/QĐ-HCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Giám đốc Học Viện Hành Chính Quốc Gia về việc ban hành quy chế tổ chức kiếm tập, thực tập cho sinh viên Đại học Hành chính hệ chính quy; phòng đào tạo Học Viện Hành Chính cơ sở Thành Phố Hồ Chí Minh đã tổ chức cho sinh viên các lớp Đại học Hành chính hệ chính quy KS6 thực tập theo kế hoạch như sau: 1.Thời gian thực tập: Thời gian thực tập từ ngày: 16/03/2009 đến ngày 15/05/2009 gồm: 07 tuần thực tập tại cơ quan (Phòng Nội vụ Ủy ban nhân dân Huyện Quỳnh Lưu – Khối 3, Thị trấn Cầu giát, Quỳnh Lưu, Nghệ An). 01 tuần viết Báo cáo Thực tập. Thời gian phân bổ cụ thể như sau: Tuần 1 và 2: Tiếp cận công việc, nghiên cứu tổng quan về cơ quan thực tập, chỉnh sửa hoàn thiện đề cương BCTT theo hướng dẫn của Giảng viên. Tuần 3 và 4: Nghiên cứu tài liệu, tiếp cận cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan, nghiên cứu các Văn bản tổ chức bộ máy chính quyền, văn bản quy định về tổ chức quản lý cán bộ, công chức xã, thị trấn. Tuần 5 và 6: Thực hiện công tác thống kê chất lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn tại 43 xã, thị trấn của UBND Huyện Quỳnh Lưu. Giúp cô chú soạn thảo văn bản quản lý nhà nước, sắp xếp hồ sơ cán bộ, công chức. Đi thực tế ở UBND xã Quỳnh Phương, xã Quỳnh lương, Thị Trấn Cầu giát…, xem xét về thực tiễn làm việc, đánh giá chất lượng cán bộ, Tuần 7: Tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu nội dung về công tác quản lý cán bộ, công chức xã, thị trấn của Huyện Quỳnh Lưu. Nghiên cứu tìm các giải pháp, gặp mặt Chủ tịch UBND Huyện, đề xuất các nguyện vọng, cùng bác Chủ tịch và Chú Trưởng Phòng Nội Vụ thảo luận các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý các bộ, công chức xã, thị trấn của Huyện Quỳnh Lưu. Tuần 8: Viết hoàn thiện báo cáo thực tập, tiếp thu nhận xét của lãnh đạo phòng Nội Vụ trong quá trình thực tập, kiến nghị với lãnh đạo phòng về quá trình thực tập. Tổ chức buổi liên hoan nhỏ, giao lưu văn hóa, văn nghệ với các cô chú, anh chị trong cơ quan nhân lễ kỷ niệm 119 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cảm ơn lãnh đạo cơ quan và tập thể cán bộ, công chức, nhân viên UBND, chia tay để lại nhiều tình cảm tốt đẹp giữa nhóm thực tập với cơ quan UBND huyện. 2. Địa điểm thực tập: Tại Phòng Nội vụ Ủy ban nhân dân Huyện Quỳnh Lưu – Khối 3, Thị trấn Cầu giát, Quỳnh Lưu, Nghệ An. II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UBND HUYỆN QUỲNH LƯU – TỈNH NGHỆ AN 1.Tổng quan Huyện Quỳnh Lưu Quỳnh Lưu hiện nay là một huyện thuộc phía bắc của tỉnh Nghệ An: Diện tích đất tự nhiên: 60.706 ha Diện tích đất dùng vào nông nghiệp là : 15.427,64 ha Dân số tính đến năm 2007 là hơn 360.000 người Quỳnh Lưu có đường biên giới dài 122km, trong đó đường biên giới đất liền 88km và 34 km đường bờ biển. Khoảng cách từ huyện lỵ là thị trấn Cầu Giát đến tỉnh lỵ là thành phố Vinh khoảng 60Km. Phía bắc huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Tĩnh Gia (Thanh Hoá), có chung địa giới khoảng 24km với ranh giới tự nhiên là khe Nước Lạnh. Phía nam và tây nam Quỳnh Lưu giáp với Diễn Châu và huyện Yên Thành với ranh giới khoảng 31km. Vùng phía nam của huyện Quỳnh Lưu có chung khu vực đồng bằng với hai huyện Diễn Châu và Yên Thành (thường gọi là đồng bằng Diễn-Yên-Quỳnh). Phía tây, huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Nghĩa Đàn với ranh giới khoảng 33km được hình thành một cách tự nhiên bằng các dãy núi kéo dài liên tục mà giữa chúng có nhiều đèo thấp tạo ra những con đường nối liền hai huyện với nhau. Phía đông, huyện Quỳnh Lưu giáp biển Đồng. Đã có bài thơ mô tả cảnh núi non trùng điệp, nhấp nhô của huyện Quỳnh Lưu như sau: “Nghệ, Thanh phân giới từ đây, Đón đưa núi nọ non này gần xa Đường mây văng vẳng tiều ca Líu lo chim nói gió hoà đìu hiu Nhấp nhô đá dựng giữa đèo, Trời Nam mảnh biếc một chiều giăng ngang”. (Lê Hữu Trác – Phó bảng Phan Võ dịch) Về núi: Núi Trụ Hải ở địa phận xã Quỳnh Lâm cũ, nay thuộc xã Quỳnh Văn Núi Bào Đột ở địa phận xã Bào Giang cũ, nay là xã Quỳnh Lâm. Núi Tùng Lĩnh còn gọi là núi Rừng Thông ở xã Quỳnh Tụ cũ nay là xã Quỳnh Xuân và Quỳnh Văn. - Núi Thất Tinh - Núi Long Sơn ở địa phận làng Nhân Sơn thuộc xã Quỳnh Hồng - Núi Qui Lĩnh ở trên bờ biển thuộc xã Hiền Lương cũ này là xã Quỳnh Lương và Quỳnh Bảng. - Núi Tiên Kỳ hay còn gọi là núi Cờ Tiên cũng nằm trên bờ biển thuộc xã Hoàn Nghĩa nay là Tiến Thuỷ. - Núi Xước thuộc địa phận xã Quỳnh Lộc và Quỳnh Lập - Gò Điệp ở xã Quỳnh Văn Về sông: - Sông Thai - Sông Hoàng Mai Về khí hậu và thời tiết: Quỳnh Lưu nằm trong khu vực nhiệt đới nhưng lại ở miền biển nên thường nhận được ba luồng gió: - Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông Cổ, từng đợt thổi qua Trung Quốc và vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là gió bắc. - Gió mùa Tây Nam ở tận vinh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua các dãy Trường Sơn, thổi sang mà nhân dân thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây khô nóng. - Gió mùa Đông nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào nhân dân gọi là gió nồm Khí hậu Quỳnh Lưu chia làm hai mùa rõ rệt: - Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt độ trung bình 30C, có ngày lên tới 40C. - Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 dương lịch năm sau. Mùa này thường có gió mùa đông bắc, mưa kéo dài. Cư dân ở Quỳnh Lưu Thời nguyên thuỷ cách chúng ta 5-6000 năm đã có cư dân trên đất Quỳnh Lưu. Họ sống trên các đồi điệp, đã để lại một nền văn hoá mà các nhà khảo cổ học, sử học gọi là “Văn hoá Quỳnh Văn”. Người nguyên thuỷ sống ở Quỳnh Lưu từ văn hoá Quỳnh Văn (sơ kỳ đồ đá mới) đến văn hoá Đông Sơn (đồ đồng) ở Đồi Đền (Quỳnh Hậu). Vùng ven biển do có các dòng hải lưu xuôi ngược, do có hiện tượng sóng nhào, gió, sự bồi tụ của các loại nhuyễn thể nói chung là trầm tích biển, cát, phù sa,… nên hình thành các dải cồn cát nên cư dân đến cư trú sớm hơn vùng đồng bằng. Ví dụ như ở Tiến Thuỷ, ở Quỳnh Lương, Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập,… Suốt thiên niên kỷ thứ nhất đến đầu thiên niên kỷ thứ hai, cư dân trên địa bàn Quỳnh Lưu đã lan dần từ vùng bán sơn địa phía tây và phía tây bắc xuống các cồn gò, các rệ đất ven núi, ven đồi. Nước biển lùi đến đâu, họ đắp đập ngăn mặn đến đó, lập trang trại đến đó. Suốt cả đời Lý và đời Trần là thời gian mà tiền nhân của cư dân Quỳnh Lưu hiện tại đã chế ngự thiên nhiên, tích cực kinh dinh đất Quỳnh Lưu ở vùng giữa và vùng hạ huyện. Đây là thời gian không chỉ Quỳnh Đôi ra đời mà Quỳnh Yên, An Hoà, Quỳnh Hồng, Quỳnh Bảng, Quỳnh Giang, Quỳnh Diễn, Quỳnh Châu, Quỳnh Thạch, Quỳnh Mỹ, Sơn Hải, Quỳnh Hưng, Quỳnh Bá,.. đều có người cư trú. Như vậy, vào cuối đời Trần, tuy còn thưa thớt nhưng khắp địa bàn Quỳnh Lưu đều có cư dân sinh sống. Từ đời Lê trở về sau, trên địa bàn Quỳnh Lưu việc khai khẩn được đẩy mạnh hơn. Song dù là người ở ngoài Bắc vào hay là người từ các làng xã cũ ở Quỳnh Lưu san ra, cũng chỉ là chen vào những vùng đồng bằng nước mặn, dân cư thưa thớt như Phú Minh (Quỳnh Minh) là từ Thổ Đôi xuống; Hiền Lương (Quỳnh Lương) là từ Cự Tân sang. Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, cư dân Quỳnh Lưu lại có hiện tượng ngược lại: Là không từ miền Tây hay Tây Bắc xuống nữa mà các xã vùng giữa và vùng biển lại chuyển cư lên để lập xã mới. Chưa kể những xã có hiện tượng “đắm dân”, bốn xã mới đã ra đời là: Quỳnh Thắng, Quỳnh Tân, Ngọc Sơn, Tân Sơn. Điều này là do tăng trưởng dân số, xong cũng là còn là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người chế ngự thiên nhiên được mạnh mẽ hơn. Trong cư dân Quỳnh Lưu, ngoài người bản địa, còn có người từ Trung Quốc sang mà rõ nhất là họ Hồ từ đời Hồ Hưng Dật, có người từ ngoài Bắc từ Thanh Hoá vào, có người từ Hà Tĩnh ra hay các huyện khác ở Nghệ An đến. Có người Việt, có bà con dân tộc ít người (người Man Thanh). Họ đến Quỳnh Lưu vào nhiều thời điểm khác nhau với nhiều lý do khác nhau nhưng giờ đây thời gian đã xoá nhoà gốc gác xa xưa của họ. Họ chỉ biết mình là người Quỳnh Lưu, đi đâu, ở đâu cũng nhớ mình là người Quỳnh Lưu, địa đầu xứ Nghệ của Tổ quốc Việt Nam Khái quát tình hình kinh tế huyện Quỳnh Lưu Trong điều kiện thời tiết và tình hình chung có mặt không thuận, song nền kinh tế Quỳnh Lưu đã chuyển dịch đúng hướng và phát triển với tốc độ khá cao. Tổng giá trị sản xuất năm 2000 đạt 1.195,5tỷ đồng, tăng so với năm 1995 là 48,76%. Các lĩnh vực kinh tế đều phát triển, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng CN-Xây dựng và Thương mại-dịch vụ. Tỷ trọng nông-lâm- ngư- nghiệp năm 1996 là 56,2%, đến năm 2000 là 51%, CN-XD từ 13,5% nay là 16%, Thương mại - dịch vụ từ 30% lên 33%. Thu nhập bình quân đầu người từ 1,7 triệu đồng năm 1995 lên 2,977 triệu đồng năm 2000. Tỷ lệ hộ giàu từ 23,1% lên 26,1%, hộ nghèo đói từ 23,8% còn 11,6% năm 2000. Một số ngành nghề truyền thống của huyện: - Làm muối: Thanh Đàm Đông, Thanh Đàm Trung (Quỳnh Thuận), Thượng Yên, Văn Thai, Trung Yên, Thanh Sơn, Qui Hoà,… - Làm gạch ngói: Cẩm Trường (Quỳnh Yên), Ngoã Trường (Quỳnh Diễn),… - Lấy đá nung vôi xây nhà: Quỳnh Tụ (Quỳnh Xuân), Ngọc Huy (Mai Hùng), Thiện Ky (Quỳnh Thiện), Vĩnh Lộc (Quỳnh Lộc),… - Đục đá thành các công cụ: Yên Lưu, Đồng Bến (Quỳnh Giang), Thiện Ky… - Thợ mộc, thợ ngoã: Phú Nghĩa Thượng, Phú Nghĩa Hạ, Phú Minh, Bèo Hậu, Thanh Dạ,… - Nuôi tằm làm tơ: Thạch Động (Quỳnh Thạch), Quỳnh Đôi, Phú Nghĩa Hạ, Phú Phong, Phú Mỹ,… - Dệt tơ lụa, dệt vải: Quỳnh Đôi, Nhân Sơn, Phú Nghĩa Thượng và Hạ, Thượng Yên, Bèo Hậu, Ngọc Đoài, Thạch Động… - Làm nón: Thanh Sơn, Song Ngọc… - Làm nước mắm: Thanh Đoài, Ngọc Lâm, Phú Nghĩa Thượng và Hạ, Phương Cần, Tân An, Văn Thái… - Đóng cói xay: Tri Lân (Quỳnh Ngọc), Mỹ Hoà (Quỳnh Mỹ), Ngọc Huy (Mai Hùng )…. - Đóng thuyền: Phú Nghĩa Thượng, Phú Nghĩa Hạ, Văn Trường, Nhân Phong… - Chạm trổ tủ, sập, bàn, ghế,…Phú Nghĩa Thượng, Phú Nghĩa Hạ - Làm thuốc lào: Thanh Sơn (Ngò), Ngọc Đoài, Song Ngọc, Thuận Yên, Đình Đỏ, Dị Nậu,… - Chế biến ruốc: Đông Hồi, Hữu Lập… 2. Vị trí Pháp lí Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Quỳnh Lưu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân (HĐND) Huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở Huyện. UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (HĐND – UBND) năm 2003, các Quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và phân công phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh. UBDN Huyện là cơ quan hành chính nhà nước cấp trên của UBND 43 Xã, thị trấn thuộc Huyện. UBDN Huyện tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch UBND là người đứng đầu UBDN, lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBDN. Chủ tịch UBDN phân công công tác cho các phó chủ tịch và các thành viên khác của UBDN. Từng thành viên UBDN chịu trách nhiệm cá nhân trong việc tổ chức điều hành lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBDN trước Huyện Uỷ, HĐND Huyện và UBDN tỉnh. UBND Huyện có các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Huyện tham mưu giúp UBDN Huyện thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBDN Huyện theo quy định của pháp luật. UBDN Huyện Quỳnh Lưu thực hiện chế độ sử dụng một con dấu Quốc huy. Số lượng, cơ cấu các thành viên UBDN Huyện thực hiện theo quy định của chính phủ và UBDN Tỉnh. 3. Cơ cấu tổ chức Chủ tịch UBDN có những nhiệm vụ, quyền hạn theo điều 126, 127 Luật tổ chức HĐND – UBDN năm 2003 Thay mặt UBDN kết luận những vấn đề kế hoạch kinh tế xã hội, các biện pháp, giải pháp lớn trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; xin ý kiến thường trực huyện ủy, HĐND Huyện UBDN tỉnh những vấn đề quan trọng và có liên quan đến phạm vi quản lý của huyện (ngoại trừ các quyền quy định tại điều 124 Luật tổ chức HĐND – UBDN năm 2003). Khi cần thiết có thể ủy quyền cho các phó chủ tịch hoạc các thành viên UBDN Huyện, hoặc chủ trương các cơ quan, đơn vị chuyên môn giải quyết công việc thuộc quyền hạn của chủ tịch UBDN Huyện và chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã được ủy quyền theo quy định pháp luật. Các phó chủ tịch UBDN Huyện chịu trách nhiệm điều hành, giải quyết các công việc của UBDN theo lĩnh vực được chủ tịch UBDN phân công theo quy định tại điều 126 Luật tổ chức HĐND – UBDN năm 2003, bao gồm: 1 – phối hợp liên hệ với các cơ quan chuyên môn cấp trên; chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Huyện, UBDN 43 xã, thị trấn triển khai các mặt công tác của UBDN thuộc khối phụ trách. Triển khai thực hiện kế hoạch nghành ở Huyện theo hướng dẫn của Sở nghành Tỉnh; tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Huyện Uỷ, HĐND huyện liên quan đến các lĩnh vực được phân công phụ trách. 2 – Thường xuyên kiểm tra, sâu sát cơ sở, phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực được phân công; chủ động phối hợp với các thành viên khác của UBDN để giải quyết các công việc có liên quan đến trách nhiệm của các thành viên đó, trường hợp chưa nhất trí thì báo cáo xin ý kiến chủ tịch. Khi xử lý công việc, phó chủ tịch thay mặt chủ tịch quyết định và báo cáo lại chủ tịch ý kiến giải quyết của mình. 3 – Tổ chức tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể, cùng chủ tịch và tập thể UBDN nâng cao chất lượng chỉ đạo và điều hành công việc có hiệu quả. Các Uỷ viên UBDN là thành viên UBDN có trách nhiệm tập thể cùng UBDN và Chủ tịch UBDN Huyện chỉ đạo và điều hành công việc chung của UBDN theo quy định tại điều 126 luật tổ chức HĐND – UBDN năm 2003 cụ thể: Nghiên cứu tài liệu chuẩn bị ý kiến tham gia giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBDN Huyện trên nguyên tắc tâp trung dân chủ chấp hành kỷ luật phát ngôn, bảo quản tài liệu, không tiết lộ bí mật theo quy định của nhà nước. Tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBDN để xử lý những vấn đề liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách. Giải quyết hoặc tham gia ý kiến với UBDN hoặc Chủ tịch UBDN giải quyết các vấn đề khác. Được Chủ tịch UBDN ủy nhiệm một số quyền hạn, thay mặt UBDN phối hợp, liên hệ các cơ quan chuyên môn cấp trên, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thộc Huyện và UBDN xã để giải quyết công việc thuộc khối mình phụ trách; chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBDN huyện và chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể UBDN và Chủ tịch UBDN về kết quả công việc được phân công phụ trách. Uỷ viên UBDN đồng thời là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBDN Huyện làm việc với hai tư cách: một là thành viên UBDN, hai là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giúp việc UBDN. III. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ - ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN 1. Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn. Chức năng Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là UBDN huyện) là cơ quan tha mưu, giúp UBDN huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế và công tác của UBDN huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ. Nhiệm vụ, Quyền hạn Phòng Nội vụ UBDN Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Trình UBDN huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định. 2. Trình UBDN huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. 3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. 4. Về tổ chức, bộ máy: a) Tham mưu giúp UBDN huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn cấp trên; b) Trình UBDN huyện quyết định hoặc tham mưu cho UBDN huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện; c) Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp thuộc UBDN cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định; d) Tham mưu giúp Chủ tịch UBDN huyện quyết định thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức phối hợp liên nghành cấp huyện theo quy định của pháp luật. 5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp: a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBDN huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được UBDN tỉnh giao hàng năm; b) Giúp UBDN huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; c) Giúp UBDN huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tụ chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã. 6. Về công tác xây dựng chính quyền: a) Giúp UBDN huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của UBDN huyện và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; b) Thẩm định các hồ sơ, thủ tục để Chủ tịch UBDN huyện phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã; giúp UBDN huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBDN huyện theo quy định của pháp luât; c) Tham mưu, giúp UBDN huyện xây dựng đề án thành lập mới, sát nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện. d) Tham mưu giúp UBDN huyện lập hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; e) Giúp UBDN huyện trong việc hướng dẫn lập hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, chia tách, giải thể, sát nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, khối, bản ( sau đây gọi là xóm) trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ cho Trưởng, Phó xóm; g) Tham mưu giúp HĐND và UBDN huyện trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã, thống kê, đánh giá chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBDN huyện, xã; thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã để tổng hợp báo cáo theo quy định. 7. Giúp UBDN huyện trong việc hướng dẩn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện. 8. Về cán bộ, công chức, viên chức: a) Tham mưu giúp UBDN huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã theo phân cấp; b) Thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. viên chức và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; c) Tham mưu việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo các chương trình, kế hoạch về đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 9. Về cải cách hành chính: a) Giúp UBDN huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương; b) Tham mưu, giúp UBDN huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện; c)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung bao cao.doc
  • docHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ.doc
  • docLời cảm ơn.doc
  • docMỤC LỤC.doc
Luận văn liên quan