Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN có sự quản lý của nhà nước để phát triển nhanh cùng hoà nhập với chímh sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế, và sự cạnh tranh gay gắt cuả các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường và không ngừng vươn lên, Xí nghiệp bê tông dự ứng lực đã không ngừng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến vào sản xuất; Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và ISO14001: 2004; Tiến hành đầu tư chiều sâu, thay thế dần những thiết bị cũ bằng những máy móc hiện đại; Tổ chức sắp xếp lại sản xuất, cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý. Ngoài ra Công ty không ngừng tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng tìm ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
50 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại xí nghiệp bê tông Dự Ứng Lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN có sự quản lý của nhà nước để phát triển nhanh cùng hoà nhập với chímh sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế, và sự cạnh tranh gay gắt cuả các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường và không ngừng vươn lên, Xí nghiệp bê tông dự ứng lực đã không ngừng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến vào sản xuất; Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và ISO14001: 2004; Tiến hành đầu tư chiều sâu, thay thế dần những thiết bị cũ bằng những máy móc hiện đại; Tổ chức sắp xếp lại sản xuất, cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý. Ngoài ra Công ty không ngừng tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng tìm ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Từ sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Phạm Thị Thanh Mai, các thầy cô giáo trong khoa QTKD trường ĐH Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh- Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo trong Xí nghiệp, sau 3 tháng thực tập em đã hoàn thành bài báo cáo này. Đến nay, báo cáo thực tập của em đã hoàn thành, nhưng vì kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm tìm hiểu thực tế còn hạn chế nên trong bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú trong Xí nghiệp.
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
- Tên xí nghiệp: Xí nghiệp Bê tông Dự ứng Lực là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà nội.
- Giám đốc của Xí nghiệp: Ông Nguyễn Văn Bính
- Địa điểm: Xã Tân Minh - Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội
- Số điện thoại: 04.8856521
- Fax : 04.5960126
- Cơ sở pháp lý của Xí nghiệp: Xí nghiệp thành lập theo quyết định số: 606/QĐ/TCCB - LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải
- Lịch sử phát triển của Xí nghiệp qua các thời kì:
Xí nghiệp bê tông dự ứng lực trực thuộc Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình Hà Nội. Xí nghiệp ra đời cùng với sự ra đời của công ty theo quyết định số: 606/QĐ/TCCB – LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Năm 2000 - 2002 Xí nghiệp tiến hành đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến sản phẩm bê tông dự ứng lực.
Năm 2002 – đến nay Xí nghiệp đã đưa dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh và đã đem lại nhiều thành quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung.
- Loại hình doanh nghiệp: Xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần
- Quy mô hiện tại của xí nghiệp:
Nguồn vốn
Tại thời điểm 31/12/2011 Xí nghiệp có số vốn và tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Tổng cộng nguồn vốn: 4.789.216.929 đ
Trong đó: + Tài sản dài hạn : 34.005.497 đ
+ Tài sản ngắn hạn : 4.755.211.432 đ
Số lượng lao động hiện nay là : 110 người.
Mặt bằng xí nghiệp rộng: 80.000
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh và hàng hoá dịch vụ chủ yếu
Xí nghiệp bê tông dự ứng lực tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Công ty mẹ, đó là tiến hành sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông sử dụng trong xây dựng công nghiệp và xây dựng dân dụng.
Mặt hàng sản xuất của Xí nghiệp:
- Các loại tà vẹt, bê tông dự ứng lực
+ Tà vẹt lồng Vossnoh
+ Tà vẹt lồng S2
+ Tà vẹt TN1
- Các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn: Ke, cống, cột điện...
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Với mặt hàng sản xuất chính là các loại tà vẹt bê tông dự ứng lực, xí nghiệp đã được trang bị một hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại với quy mô lớn. Hệ thống máy móc đồng bộ, các thiết bị xe máy phục vụ cho sản xuất dây chuyền. Xí nghiệp lại có một diện tích mặt bằng để sản xuất và làm kho bãi tương đối lớn nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh.
Do việc đầu tư công nghệ sản xuất mới tiên tiến nên hầu hết các công đoạn đều theo một dây chuyền sản xuất đồng bộ từ khâu đầu tiên là các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đến khâu cuối cùng là ra thành phẩm đạt chất lượng đã được kiểm định.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất tà vẹt bê tông
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Bê Tông DƯL
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp ta thấy rằng doanh nghiệp tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Các bộ phận phòng ban sẽ tham mưu và nhận mệnh lệnh từ nhà quản lý cấp cao đồng thời hoạt động trong phạm vi chuyên môn của mình để tham gia vào quá trình điều phối các tổ sản xuất trong phân xưởng sản xuất. Với cơ cấu tổ chức tổ chức như trên nó rất phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất của xí nghiệp.
Số cấp quản lý trong sơ đồ tổ chức: có 3 cấp quản lý
+ Nhà quản lý cấp cao: Giám đốc, phó giám đốc.
+ Nhà quản lý cấp trung gian: Quản đốc phân xưởng sản xuất.
+ Nhà quản lý cấp cơ sở: Các tổ trưởng của các tổ thuộc phân xưởng sản xuất.
1.4.2. Chức năng của các bộ phận:
GĐ- Xí nghiệp:
Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn cho xí nghiệp.
Xác lập hệ thống tổ chức, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ của từng bộ phận phòng ban.
Quyết định mọi phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các phương án đầu tư của XN.
Phê duyệt các nhà cung ứng, kí kết các hợp đồng kinh doanh, hợp đồng tín dụng, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
PGĐ- Sản xuất:
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất của XN; Phụ trách an toàn lao động; Xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật; Hàng tuần báo cáo với giám đốc về tình trạng thiết bị của XN và đề xuất các giải pháp thay thế nhằm đảm bảo cho việc sản xuất luôn được ổn định.
PGĐ- Tài chính:
Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cua XN. Tham mưu cho giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn. Quản lý và điều hành mọi lĩnh vực về tài chính.
P.Kĩ thuật:
Tham mưu GĐ- Xí nghiệp tổ chức chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật công nghệ, phát minh sáng chế và công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch kỹ thuật, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra hướng dẫn thực hiện quy trình. Định kỳ xét duyệt các chỉ tiêu định mức và tiết kiệm, nâng cao tay nghề cho công nhân.
P.KH- vật tư:
Làm thủ tục xuất, nhập, quyết toán, kiểm kê vật tư, sản phẩm đảm bảo chính xác kịp thời; Phối hợp với các phòng ban khác đặc biệt là xưởng sản xuất để có kế hoạch mua sắm vật tư không làm gián đoạn việc sản xuất.
Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư; Thường xuyên kiểm tra kho vật tư để đảm bảo luôn có sẵn phục vụ sản xuất
P.Tài vụ:
Tổ chức, thực hiện: Công tác hạch toán kế toán, quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh, xây dựng trình duyệt kế hoạch tài chính, kế hoạch giá thành, báo cáo kiểm tra thống kê tài chính theo quy đinh.
Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các biểu báo, biểu mẫu, lưu trình thống kê ghi chép ban đầu, luân chuyển, lưu trữ chứng từ, mở các sổ chi tiết tổng hợp.
P.Hành chính:
Tham mưu, đề xuất giám đốc về việc tổ chức sắp xếp lao động cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh; Thực hiện đầy đủ chỉ đạo chính sách theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương và phân bổ tiền lương.
Tổ chức tốt công tác hành chính phục vụ, đảm bảo các hoạt động của XN được tiến hành thuận lợi.
Xưởng sản xuất: Quản đốc phân xưởng có chức năng nhiệm vụ
Xây dựng các mục tiêu và kế hoạch chất lượng của đơn vị; Từ kế hoạch sản xuất của công ty mẹ tiến hành lập kế hoạch sản xuất cụ thể cho phân xưởng.
Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất cho các phòng ban liên quan và lãnh đạo XN. Quản lý lao động, theo dõi kiểm tra việc ghi chép khối lượng sản xuất, chấm điểm các tổ sản xuất. Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của phân xưởng trước GĐ- Xí nghiệp.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích các hoạt động Marketing
2.1.1. Các loại sản phẩm của xí nghiệp
* Tà vẹt bê tông dự ứng lực dùng cho đường lồng khổ 1435 mm và 1000 mm
- Phối kiện kẹp ray dùng loại w của Trung Quốc, neo đinh ốc – bu lông vào tà vẹt bằng lõi nhựa xoắn
- Lắp được các loại ray P43 và P50
- Tải trọng thiết kế: + Đường khổ 1m: 16 Tấn/trục
+ Đường khổ 1,435m: 23 Tấn/trục khi dùng ray P50 và 21 tấn/trục khi dùng ray P43
- Vận tốc tính toán Vmax: 120 Km/h
- Cho phép đặt được ở đường cong có Rmin ≤ 350m
- Đáp ứng các yêu cầu về cách điện
* Tà vẹt bê tông dự ứng lực khổ đường 1000mm loại TN1
- Phối kiện kẹp ray dùng loại w của Trung Quốc, neo đinh ốc – bu lông vào tà vẹt bằng lõi nhựa xoắn
- Lắp được các loại ray P43 và P50
- Tải trọng thiết kế: 150 kN/trục
- Vận tốc tính toán Vmax: 120 Km/h
- Cho phép đặt được ở đường cong có Rmin ≤ 350m
- Đáp ứng các yêu cầu về cách điện
* Tà vẹt bê tông dự ứng lực dùng cho đường lồng khổ đường 1435 mm và
1000 mm loại "LDP" dùng phụ kiện liên kết Pandrol
- Phối kiện kẹp ray dùng phối kiện đàn hồi PANDROL loại “e 2007”
- Lắp với loại ray P50
- Tải trọng thiết kế: + Đường khổ 1m: 16 Tấn/trục
+ Đường khổ 1,435m: 23 Tấn/trục
- Vận tốc tính toán Vmax: 120 Km/h
- Cho phép đặt được ở đường cong có Rmin > 350
- Đáp ứng các yêu cầu về cách điện
2.1.2. Thị trường tiêu thụ
Với các sản phẩm chủ yếu là các loại tà vẹt bê tông dự ứng lực (Tà vẹt lồng Vossloh, tà vẹt lồng S2, tà vẹt TN1,...) và các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn( ke, cống, cột điện,…) cho nên xí nghiệp đã xác định thị trường tiêu thụ hàng hoá chủ yếu là ở trong nước như: Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương,…trong đó Hà Nội, Thái Nguyên là thị trường tiêu thụ chính.
Bảng 1: Cơ cấu thị trường tiêu thụ các loại tà vẹt bê tông DƯL năm 2010
STT
Thị trường
Đơn vị
Số lượng
% thị trường tiêu thụ
1
Hà Nội
Thanh
14.250
35,62%
2
Thái Nguyên
Thanh
9.825
24,56%
3
Vĩnh Phúc
Thanh
6.215
15,54%
4
Hưng Yên
Thanh
5.012
12,53%
5
Hải Dương
Thanh
4.704
11,75%
Tổng
Thanh
40.006
100%
Qua bảng trên ta thấy rằng thị trường tiêu thụ ở Hà Nội chiếm 35,62% và thị trường Thái Nguyên chiếm 24,56%, các tỉnh còn lại là Vĩnh Phúc chiếm 15,54%, Hưng Yên chiếm 12,53% và Hải Dương chiếm 11,75%. Ngay tử đầu XN đã xác định Hà Nội và Thái Nguyên là thị trường mục tiêu mà XN cần chiếm lĩnh cho nên trong tương XN vấn tiếp tục xây dựng mối quan hệ tốt đẹp vời những khách hàng quen và tìm kiếm những khách hàng mới và cố gắng cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng tốt hơn nữa.
Ngoài việc phục vụ tốt cho thị trường chính, lãnh đạo XN cũng nhận thấy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh như Hưng yên, Vĩnh phúc, Hải dương, Lạng sơn…là rất lớn do đây là những tỉnh đang trên đà phát triển tiến hành mở rộng, nâng cấp và đô thị hoá do đó ban lãnh đạo XN đã xác định đây sẽ là thị trường tiềm năng trong tương lai của XN. Bên cạnh việc tiếp cận với những thị trường mới ở xa hơn như các tỉnh ở niềm Trung và niềm Nam cũng là mục tiêu mà XN đang cố gắng phấn đấu chiếm lĩnh.
2.1.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các năm
STT
Sản phẩm
Năm 2009
Năm 2010
sản lượng
(Thanh)
Giá trị
(Đồng)
sản lượng
(Thanh)
Giá trị
(Đồng)
1
Tà vẹt Voosnoh
31.552
14.261.504.000
2
Tà vẹt TN1
18.057
5.886.582.000
29.578
9.819.896.000
3
Tà vẹt lồng S2
15.329
6.898.050.000
9.808
4.501.872.000
4
Tà vẹt đơn 1435
7.407
3.607.209.000
5
Tà vẹt K1-1m
50
22.000.000
6
Tà vẹt K800
570
176.700.000
7
Sản phẩm phụ
264.237.058
151.650.600
Tổng
30.917.582.058
14.672.118.600
( Nguồn: Phòng tài vụ XNBTDƯL năm 2009-2010)
Qua bảng kết quả tiêu thụ một số sản phẩm của xí nghiệp ta nhận thấy sản lượng tiêu thụ của XN năm 2010 so với năm 2009 sụt giảm mạnh làm cho doanh thu giảm 47,46%. Cơ cấu sản phẩm có sự thay đổi: Năm 2010 xí nghiệp không sản xuất loại tà vẹt Vossnoh mà thay vào đó là loại tà vẹt K800 và tà vẹt K1-1m do nhu cầu của thị trường thay đổi nên xí nghiệp phải có sự điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho hợp lí để duy trì sản xuất và sự tồn tại của XN. Đối với tà vẹt TN1 năm 2010 so với năm 2009 tăng 11.521 thanh (3.933.314.000 đồng). Tà vẹt lồng S2 năm 2010 so với năm 2009 giảm 5.521 thanh (2.396.178.000 đồng).
Bên cạnh việc đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp nhu cầu của thị trường thì với công nghệ sản xuất hiện đại và việc kiểm soát chất luợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 thì sản phẩm xí nghiệp làm ra đạt được chất lượng cao, đem lại an toàn cho các công trình đường sắt. Từ đó xây dựng được uy tín đối với bạn hàng đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ.
2.1.4. Phương pháp định giá và giá cả một số mặt hàng chủ yếu
Giá là biểu hiện bằng tiền giá trị hàng hoá. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến lượng sản phẩm tiêu thụ được do quan niệm của người tiêu dung cho rằng giá cả phản ánh chất lượng của sản phẩm cho nên việc định giá sản phẩm là công việc khá quan trọng mà doanh nghiệp nào cũng cần chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng đó XN cũng có phương pháp cụ thể để xác định giá
Xí nghiệp định giá sản phẩm dựa vào những yếu tố sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm.
Dựa vào chiến lược phát triển từng thời kì cụ thể, và sự biến động của thị trường để điều chỉnh mức giá bán cho hợp lí.
Giá của đối thủ cạnh tranh.
Tính cạnh tranh trên từng khu vực.
Dựa vào những yếu tố trên XN luôn cố gắng xây dựng mức giá hợp lí tương ứng với chất lượng sản phẩm vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận nhất định cho XN vừa có tính cạnh tranh nhưng cũng làm hài lòng khách hàng.
Hiện tại, XN đang định giá theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ. Theo phương pháp này giá bán được tính như sau:
Giá bán = Giá thành công xưởng + Chi phí ngoài sản xuất + Lợi nhuận dự kiến
Trong đó:
Giá thành công xưởng gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy phục vụ sản xuất và chi phí chung.
Chi phí ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
Lợi nhuận dự kiến = Doanh thu dự kiến – Chi phi dự kiến
Mức giá bán cuối cùng còn dựa vào nhu cầu của thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh, và các yếu tố khác. Bên cạnh đó XN cũng xây dựng nhiều mức giá khác nhau để có thể điều chỉnh một cách linh hoạt khi điều kiện của thị trường thay đổi.
Bảng 3: Bảng giá của một số loại sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
Giá bán (VNĐ)
Chênh lệch
Năm 2009
Năm 2010
Mức
%
1
Tà vẹt lồng S2
450.000
459.000
9.000
2
2
Tà vẹt lồng Vossnoh
452.000
3
Tà vẹt TN1
326.000
332.000
6.000
1,84
4
Tà vẹt đơn 1435
487.000
5
Tà vẹt K800
310.000
6
Tà vẹt k1-1m
440.000
( Nguồn: Phòng kế hoạch- vật tư XNBTDƯL năm 2009-2010)
Qua bảng báo giá trên, đối với những sản phẩm so sánh được ta thấy giá bán của các sản phẩm này đều có xu hướng tăng cụ thể: Giá bán của tà vẹt lồng S2 năm 2010 so với năm 2009 tăng 9.000 đồng (2%), giá tà vẹt TN1 năm 2010 so với năm 2009 tăng 6.000 đồng (1,84%). Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí NVL tăng đặc biệt là giá sắt thép, dầu,xi măng vào thời điểm cuối năm 2010 có xu hướng tăng mạnh…đồng thời chi phí nhân công cũng tăng.
2.1.5. Kênh phân phối sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những hoạt động rất quan trọng của mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tiêu thụ được sản phẩm, mỗi doanh nghiệp sẽ chọn những cách thức phân phối khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh và đặc tính của sản phẩm.
Do quy mô của XN cũng không lớn và chủ yếu sản xuất theo yêu cầu, đơn hàng và kế hoạch cho nên kênh phân phối của XN là kênh trực tiếp
Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm của XN Bê Tông DƯL
( Nguồn: Phòng tài vụ XNBTDƯL năm 2009-2010)
Với kênh phân phối trực tiếp thì sản phẩm của XN sẽ được chuyển trực tiếp đến người tiêu dùng do đó sẽ không tốn chi phí lưu thông nhưng thường thích hợp với khách hàng ở gần hoặc khách hàng mua với số lượng lớn. Trong tương lai, khi mở rộng quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ XN sẽ kéo dài kênh phân phối thông qua các đại lí ở các tỉnh để thuận tiện cho việc tiêu thụ.
Do việc áp dụng kênh phân phối trực tiếp và sản phẩm của XN có đặc tính riêng nên hình thức tiêu thụ hiện tại chủ yếu là bán hàng trực tiếp, nhận sản xuất theo đơn đặt hàng. Xí nghiệp chủ yếu xúc tiến bán hàng và quảng bá sản phẩm thông qua các đơn đặt hàng cho các đối tác từ đó bằng uy tín và chất lượng của sản phẩm mà XN sẽ có được nhiều đơn hàng mới do các đối tác giới thiệu cho....
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của XN
Do lao động trong XN bao gồm nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho công tác quản lí và hạch toán XN đã tiến hành phân loại lao động thành các nhóm theo các tiêu thức sau:
Theo tính chất công việc
Theo giới tính
Theo trình độ học vấn
Bảng 4: Bảng phân tích cơ cấu lao động theo các tiêu thức
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số người
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động
100
110
10
10
1. Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
90
97
7
7,78
Lao động gián tiếp
10
13
3
30
2. Theo giới tính
Nam
53
58
5
9,43
Nữ
47
52
5
10,64
3. Theo trình độ học vấn
Đại học
4
7
3
75
Cao đẳng
6
6
0
0
Trung cấp
2
3
1
50
Công nhân kĩ thuật
24
27
3
12,5
Lao động phổ thông
64
67
3
4,69
( Nguồn: Phòng hành chính XNBTDƯL năm 2009-2010)
Qua bảng phân tích cơ cấu lao động năm 2010 so với năm 2009 theo các tiêu thức ta thấy:
- Theo tính chất công việc: Năm 2009 tổng số lao động là 100 người trong đó lao động trực tiếp 90 người chiếm 90%, lao động gián tiếp 10 người chiếm 10%. Năm 2010 tổng số lao động tăng lên 110 người tăng thêm 10 người so với năm 2009 trong đó lao động trực tiếp là 97 người chiếm 88,18% tăng thêm thêm 7 người tương ứng 7,78% so với năm 2009, lao động giám tiếp 13 người chiếm 11,82% tăng thêm 3 người tương ứng 30% so với năm 2009. So với doanh thu năm 2010 thì việc tăng thêm lao động năm 2010 là sự điều chỉnh không hợp lí vì vậy trong thời gian tới cần có biện pháp cắt giảm LĐ như khuyến khích những người chưa đủ tuổi nhưng đủ năm công tác về hưu sớm và sẽ có chế độ ưu đãi thích hợp,…
- Theo giới tính: Năm 2009 tổng số lao động là 100 người trong đó nam 53 người chiếm 53%, nữ 47 người chiếm 47% trong tổng số lao động. Năm 2010 tổng số lao động tăng lên 110 người trong đó nam 58 người chiếm 52,73% tăng thêm 5 nam tương ứng tăng 9,43%, nữ 52 người chiếm 47,27% tăng thêm 5 người tương ứng tăng thêm 10,64%. Nhìn chung tỷ trọng cơ cấu nam trong tổng số lao động giảm và tỷ trọng nữ trong tổng số lao động tăng năm 2010 so với năm 2009.
- Theo trình độ học vấn ta thấy: Năm 2010 so với năm 2009 lao động có trình độ đại học tăng 3 người tương ứng tăng 75%, lao động có trình đọ trung cấp tăng thêm 1 người tươn3 người tương ứng tăng 50%, công nhân kĩ thuật tăng tương ứng tăng 12,5%, lao động phổ thông tăng 3 người tương ứng tăng 4,69%. Điều đó cho thấy trình độ học vấn của lao động trong Xn đang tăng do một phần chính sách quan tâm đến công tác đào tạo nhân lực của XN có hiệu quả và cần duy trì và phát huy hơn nữa trong những năm tới.
2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức thời gia