Báo cáo thực tập về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SCB

Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5 năm đổi tên thương hiệu và phát triển, từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng . Hiện SCB đang đứng hàng thứ 4 về tổng tài sản và đứng hàng thứ 3 về dư nợ tín dụng so với các ngân hàng TMCP khu vực TPHCM. Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến nay là hơn 40 điểm tại khu vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long - Miền Bắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng. - Miền Trung: Đà Nẵng, Bình Định,Bình Thuận, Nghệ An. Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, An Giang, Châu Đốc, Trà Vinh, Tiền Giang, Sa Đéc, Bến Tre, Cần Thơ. - Miền Đông Nam Bộ: Bình Dương, Vũng Tàu Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán Việt Nam, tháng 12/2007, SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá phát hành là 1.399.999.500.000 đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của nhà nước. Ngoài ra, SCB còn tạo dựng thế mạnh của mình bằng việc liên minh, liên kết với các ngân hàng NH quốc doanh. Cụ thể, SCB ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV), NH Ngoại thương (Vietcombank) và NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN (Agribank). Nhờ đó, SCB đã có được thế chủ động cần thiết trong kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính trong giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng. Với nhận thức đó, SCB đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. Bên cạnh việc ra mắt dịch vụ Ngân hàng hiện đại SCB-Ebanking nhằm tiết kiệm thời gian và gia tăng tiện ích cho khách hàng, SCB xúc tiến trang bị hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking System) tiên tiến với công nghệ Temenos T24 và hợp tác với tập đoàn IBM nhằm cập nhật và ứng dụng các công nghệ tiên phong trong các dự án công nghệ thông tin. Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ”, cùng với khát khao vươn lên của tập thể SCB, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng SCB sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa năng tại VN, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế.

doc22 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3821 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SCB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 – KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 1. Thông tin chung Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Tên tiếng Anh: SaiGon Commercial Bank, viết tắt là : SCB Tên viết tắt: Ngân hàng Thương Mại Sài GònHội sở chính: 193 - 203 Trần Hưng Đạo, phường Cô Giang, Quận 1, Tp.HCM Giấy phép hoạt động số: 00018/NH - GF Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 4103001562 (đăng kí lần đầu, ngày 30-06-1992 số ĐKKD gốc : 059019, đăng kí lại lần thứ 1 ngày 16-04-2003, đăng kí thay đổi lần thứ 10, ngày 19-12-2005) Số điện thoại: (84 8) 9206501 FAX: (84 8) 9206505 Địa chỉ mail: scb@scb.com.vnTrang web: www.scb.com.vn TELEX: 811558 SCB VT     SWIFT: SACLVNVX 2. Lịch sử hình thành Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5 năm đổi tên thương hiệu và phát triển, từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng . Hiện SCB đang đứng hàng thứ 4 về tổng tài sản và đứng hàng thứ 3 về dư nợ tín dụng so với các ngân hàng TMCP khu vực TPHCM. Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến nay là hơn 40 điểm tại khu vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long        - Miền Bắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng. - Miền Trung: Đà Nẵng, Bình Định,Bình Thuận, Nghệ An. Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, An Giang, Châu Đốc, Trà Vinh, Tiền Giang, Sa Đéc, Bến Tre, Cần Thơ. - Miền Đông Nam Bộ: Bình Dương, Vũng Tàu Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán Việt Nam, tháng 12/2007, SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá phát hành là 1.399.999.500.000 đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của nhà nước.     Ngoài ra, SCB còn tạo dựng thế mạnh của mình bằng việc liên minh, liên kết với các ngân hàng NH quốc doanh. Cụ thể, SCB ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV), NH Ngoại thương (Vietcombank) và NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN (Agribank). Nhờ đó, SCB đã có được thế chủ động cần thiết trong kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính trong giai đoạn cạnh tranh và phát triển.      Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng. Với nhận thức đó, SCB đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. Bên cạnh việc ra mắt dịch vụ Ngân hàng hiện đại SCB-Ebanking nhằm tiết kiệm thời gian và gia tăng tiện ích cho khách hàng, SCB xúc tiến trang bị hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking System) tiên tiến với công nghệ Temenos T24 và hợp tác với tập đoàn IBM nhằm cập nhật và ứng dụng các công nghệ tiên phong trong các dự án công nghệ thông tin. Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ”, cùng với khát khao vươn lên của tập thể SCB, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng SCB sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa năng tại VN, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế. 3. Hội đồng quản trị và ban điều hành 3.1. Hội đồng quản trị Ông Lê Quang Nhường: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị   Ông Phạm Anh Dũng: Thành viên Hội Đồng Quản Trị   Ông Nguyễn Thế Linh:Thành viên Hội Đồng Quản Trị    Ông Phan Vĩ Dân:Thành viên Hội Đồng Quản Trị 3.2. Ban điều hành Ông Phạm Anh Dũng:Tổng Giám Đốc    Ông Nguyễn Thế Linh: Phó Tổng Giám Đốc    Ông Trương Văn Nhơn: Phó Tổng Giám Đốc   Bà Vũ Thị Kim Cúc:Phó Tổng Giám Đốc Bà Hồ Thị Thanh Trúc: Phó Tổng Giám Đốc   Bà Nguyễn Lê Diệu Thơ:Phó Tổng Giám Đốc Ông Diệp Bảo Châu:  Phó Tổng Giám Đốc   Ông Trần Minh Cương: Phó Tổng Giám Đốc Ông Trương Ngọc Danh: Phó Tổng Giám Đốc Ông Thân Ngọc Minh: Kế Toán Trưởng 4. Chính sách nhân sự Trong sự nghiệp của một doanh nghiệp nói chung hay một Ngân Hàng nói riêng thì con người hay nói cách khác là nguồn nhân lực là linh hồn, là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại và thành công trong mọi hoạt động, chính vì vậy tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB luôn xem nguồi nhân lực là VỐN chứ không phải là TÀI SẢN. Bởi vì nếu nguồn nhân lực là tài sản thì Ngân Hàng sẽ sử dụng và đến một lúc nào đó tài sản sẽ cạn kiệt, Ngân hàng không còn sử dụng được nữa. Nhưng nếu nhận thức nguồn nhân lực là vốn thì Ngân hàng phải có kế hoạch bảo toàn và phát triển nguồn vốn ấy. Chính vì ý thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc tồn tại và phát triển nên tại SCB đã và đang cố gắng hoàn thiện bộ máy nhằm duy trì và phát triển đội ngũ nhân sự ngày càng chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất. Hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB là một trong số rất ít Ngân Hàng đang hoạt động trên thị trường Việt Nam có chính sách tiền lương và các chế độ khác rất cao so với mặt bằng tiền lương chung trong ngành Ngân Hàng. Tại SCB ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; SCB còn mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn cho người lao động và chương trình tiết kiệm tích luỹ dành cho CBNV làm việc tại SCB từ 10 năm trở lên.Ngoài các chế độ trên, SCB luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động thể hiện qua các chính sách như thăm hỏi CBNV và người nhà khi bị ốm đau, bệnh tật; tặng quà hiện kim cho CBNV nhân ngày sinh nhật và nhân ngày kết hôn đặc biệt SCB có chế độ riêng cho cả hai CBNV đều làm việc trong hệ thống SCB. Hàng năm tại SCB đều tổ chức ngày hội gia đình SCB nhằm tạo điều kiện cho CBNV và các gia đình có dịp họp mặt để trao đổi các kinh nghiệm trong công việc và trong gia đình và cũng qua đó tạo bầu không khí sinh hoạt tập thể vui tươi qua các cuộc thi. Ngoài ra còn tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi dành cho các cháu thiếu nhi là con em CBNV; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam cho CBNV là bộ đội phục viên, ngày thương binh liệt sỹ 27/7 cho CBNV có thân nhân là thương binh, liệt sỹ… SCB luôn trân trọng những người có kinh nghiệm làm việc trong ngành Ngân hàng, chính vì vậy tại SCB có những chính sách riêng dành cho đối tượng này như chính sách đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng … Cũng xuất phát từ nhận thức con người là VỐN nên tại SCB rất quan tâm và coi trọng việc đào tạo, SCB có những chính sách đào tạo trong nước và nước ngoài dành cho người lao động trong đó chú trọng việc đào tạo các nghiệp vụ, các kỹ năng nhằm tạo điều kiện cho người lao động luôn được cập nhật những kiến thức mới để phục vụ cho công việc. SCB luôn tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội thăng tiến trong công việc nhất là những người có tính cầu tiến, ham học hỏi, năng động, sáng tạo trong công việc. Hiện tại đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại SCB chúng tôi tuổi đời bình quân từ 28 đến 35 tuổi, có rất nhiều trường hợp sinh viên ra mới trường vào SCB làm việc từ 02 đến 03 năm đã được bổ nhiệm từ cấp quản lý trung cấp trở lên 5. Sản phẩm dịch vụ chính - Huy động vốn: huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi - Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay mua xe ôtô, sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . . - Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. . 6. Định hướng và mục tiêu của SCB Định hướng của SCB là phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành Ngân hàng thương mại đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế giới. Mục tiêu của SCB là gia tăng giá trị cổ đông; phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại;duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB; giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh; không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB 1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SCB năm 2005 và 2006 Các chỉ tiêu  Năm 2005  Năm 2006   Thu từ lãi     Thu lãi cho vay  268.577.6763.136  690.062.343.262   Thu lãi tiền gửi  12.984.355.394  21.784.899.481   Thu lãi góp vốn mua cổ phần  595.285.569  816.497.879   Thu lãi khác về hoạt động tín dụng   22.740.541.674   Tổng thu tiền lãi và các khoản thu nhập     có tính chất lãi  282.157.287.009  735.404.282,296   Chi trả lãi     Chi trả lãi tiền gửi  173.869.242.636  445.911.125.251   Chi trả lãi tiền đi vay  4.785.222.256  1.994.390.911   Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá   13.000.000.000   Tổng chi trả lãi  178.654.464.892  460.985.516.162   Thu nhập từ lãi( thu nhập lãi ròng)  103.502.822.207  274.418.766.134   Thu ngoài lãi     Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh  202.149.551  1.713.890.653   Thu phí dịch vụ thanh toán  503.628.086  1.854.093.210   Thu phí dịch vụ ngân quỹ  76.007.462  273.088.070   Thu từ tham gia thị trường tiền tệ  2.585.135.556  12.107.253.674   Lãi từ kinh doanh ngoại hối  206.685.927  0   Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý  51.546.108  105.926.389   Thu từ các dịch vụ khác  4.279.189.875  27.634.050.178   Các khoản thu nhập bất thường  13.959.670.456  7.270.586.255   Tổng thu ngoài lãi  21.864.013.021  50.958.888.429   Chi phí ngoài lãi     Chi khác về hoạt động huy động vốn  5.480.791.540  18.618.212.269   Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ  810.943.017  1.994.926.771   Lỗ từ kinh doanh ngoai hối     Chi về hoạt động khác  762.007.422  5.000.000   Chi nộp thuế  52.607.502  446.223.029   Chi nộp các khoản phí, lệ phí  241.549.618  257.362.210   Chi cho nhân viên  26.791.088.125  63.949.624.010   Chi hoạt động quản lý và công cụ  14.869.267.524  28.883.021.072   Chi khấu hao cơ bản TSCĐ  2.464.959.800  6.820.155.862   Chi khác về tài sản  7.296.666.101  16.390.663.950   Chi dự phòng  18.086.176.000  30.053.514.940   Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi     của khách hàng,chi bồi thường BHTG  1.257.038.789  1.953.175.087   Chi phí bất thường khác  559.049.744  1.422.808.140   Tổng chi phí ngoài lãi  78.672.145.182  171.145.665.538   THU NHẬP NGOÀI LÃI  (56.808.132.161)  (120.186.777.109)   THU NHẬP TRƯỚC THUẾ  46.694.690.046  154.231.989.025   1.2. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội năm 2006 và 2007 Chỉ tiêu  2006  2007   Tài sản     1. Tiền mặt vàng bạc đá quý  1.329  8.272   2. Tiền gửi tại NHNN  1.456  343   3. Tín phiếu chính phủ và GTCG ngắn hạn khác đủ ĐK tái chiết khấu với NHNN     4. Tiền Vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD  101.849  1.972   * Tiền, vàng gửi tại các TCTD  101.849  1.972   * Cho vay các TCTD khác     * Dự phòng rủi ro     5. Chứng khoán kinh doanh     * Chứng khoán kinh doanh khác     * Dự phòng giảm giá CK kinh doanh     6. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản phái sinh khác     7. Cho vay khách hàng  391.242  1.051.437   * Cho vay khách hàng  391.242  1.051.437   Cho vay ngắn hạn  150.871  614.995   Cho vay trung hạn  240.372  436.442   Chiết khấu và cầm cố GTCG     * Dự phòng rủi ro     8. Chứng khoán đầu tư     * CK sẵn sàng để bán     * CK giữ đến ngày đáo hạn     * Dự phòng giảm giá Ck đầu tư     9. Góp vốn phải đầu tư dài hạn     10. Tài sản cố định  2.892  41.865   * TSCĐHH  2.879  28.490   Nguyên giá TSCĐ  3.549  34.027   Hao mòn TSCĐ  (670)  (5.537)   * TSCĐVH   13.316   Nguyên giá TSCĐ   13.316   Hao mòn TSCĐ     * Tài sản khác  13  59   11. Tài sản có khác  628.038  5.523.995   * Các khoản phải thu  381  485   * Các khoản lãi và phí phải thu  4.890  17.461   * Tài sản thuế TNDN hoãn lại     * Tài sản có khác  622.766  5.506.049   * Gửi nội bộ  620.318  5.504.404   * Các khoản dự phòng rủi ro khác     Tổng cộng tài sản  1.126.806  6.627.885   Nguồn vốn     1. Tiền gửi của KBNN và các TCTD khác  505.434  452.033   * Tiền gửi của KBNN     * Tiền gửi các TCTD khác  505.434  452.033   2. Vay NHNN, TCTD khác     3. Tiền gửi của khách hàng  591.383  5.962.039   * Tiền gửi của các TCKT và dân cư   1.601.678   Tiền gửi KKH Tiền gửi CKH   275.308 1.326.370   * Tiền gửi tiết kiệm   4.360.361   TK KKH   424   TK CKH   4.359.937   4. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác     5. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư     6. Tài sản nợ khác  18.842  141.960   * Các khoản phải trả  18  9.430   * Các khoản lãi và phí phải trả  18.823  132.530   * Thuế TNDN hoãn lại phải trả     * Tài sản nợ khác     7. Vốn và các quỹ  11.147  71.853   Tổng cộng nguồn vốn  1.126.806  6.627.885       2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh SCB năm 2007 Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO. Với những cơ hội và thách thức của hội nhập,nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính nói riêng đã có những bước chuyển mình sâu sắc. Hòa mình vào xu thế nói cung với quyết tâm “Sẵn sang ra biển lớn” SCB đã đạt được những thành tựu đáng kể. 2.1. Nguồn vốn Tính đến thời điểm 31/12/2007,tổng vốn của SCB là 25.980 tỷ đồng,tăng 15,037 tỷ (tăng 137,41%) so với đầu năm.Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là vốn huy động chiếm 87,58% trong tổng nguồn vốn,còn lại là cổ phần,các quỹ và tài sản nợ khác. 2.1.1 Vốn huy động Đến cuối năm 2007,tổng nguồn vốn huy động của SCB đạt 25.753,29 tỷ đồng,tăng 12.817,85 tỷ đồng so với đầu năm.Cơ cấu huy động vốn bao gồm vay NHNN ,huy động tiền gửi từ TCTD,huy động tiền gửi từ TCKT và dân cư và phát hành giấy tờ có giá(trái phiếu chuyển đổi). - Nguồn vốn vay chiết khấu NHNN là 59 tỷ đồng chiếm 0,26% trong tổng số vốn huy động và nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá là 1.400 tỷ đồng chiếm 6,155 trong tổng nguồn vốn huy động. - Nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng đạt 5.323,75 tỷ đồng chiếm 23,4 % trong tổng nguồn vốn huy động,huy động ,tăng 24,67 tỷ (tăng 0,47%) so với đầu năm. - Nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCTK đạt 15.970,54 tỷ đồng,chiếm 70,19% trong tổng nguồn vốn,tăng 12.394,91 tỷ đồng(tăng 3,7 lần) so với đầu năm.Trong đó: + Tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi của tổ chức : đạt 4.902,52 tỷ đồng,chiếm 30,7% trong nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT,tăng gần 7,39 lần so với đầu năm. + Tiền gửi tiết kiệm đạt 11.068,02 tỷ đồng,chiếm tỷ trọng khoảng 69,3% trong nguồn vốn huy động từ dân cư và TCKT,tăng 8.076,66 tỷ đồng(tương đương 2,7 lần) so với đầu năm. + Nếu xét theo thời gian thì tiền gửi thanh toán đạt 1.020,57 tỷ đồng,chiếm 6,39% trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế;tiền guwircos kỳ hạn đạt 14.949,97 tỷ đồng chiếm 93,61% trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế  Huy động vốn của SCB những tháng đầu năm chủ yếu tập trung từ nguồn huy động trên thị trường lien hàng theo tỷ lệ huy động giữa thị trường 1 và thị trường 2 là 4:6.Với quyết tam cơ cấu lại nguồn vốn huy động, bắt đầu từ cuối quý I/2007,cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB đã chuyển dịch theo hướng tốc độ tăng trưởng trên thị trường 1tăng nhanh hơn trên thị trường 2. Động thái này đã giúp SCB có một cơ cấu vốn hợp lý, an toàn. Nguồn vốn huy động từ thị trường 1 tăng đều qua các tháng.Sự gia tăng của lượng tiền gửi thanh toán so với đầu năm cũng góp phần cải thiện cơ cấu huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn huy động trên thị trường 2 không ổn định như thị trường 1,một phần do SCB muốn cơ cấu lại thị trường vốn.Từ quý II/2007 đã ổn định trở lại và đảm bảo an toàn cho SCB. Xét về mức độ đóng góp giữa các đơn vị trong hệ thống SCB,CN Ha Nội luôn là đơn vị dãn đầu.Bình quân cung cấp từ 25% đến 30% ngồn vốn huy động cho toàn hệ thống.Kế đến là các sở giao dịch với mức đóng góp bình quân khoảng 20%. Nhìn chung, tại tất cả các chi nhánh SCB đều có mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động trong năm 2007.Đây cũng là điều kiện tiên quyết để các đơn vị chủ động được nguồn tài chính cho nhu cầu tín dụng,đấu tư với mục tiêu lợi nhuận.  2.1.2 Vốn và các quỹ Với lộ trình thích hộp nắm trong chiến lược phát triển đến năm 2010,SCB đã từng bước thực hiện đúng kế hoạch,chuẩn bị chu đáo bằng bước đệm TPCĐ trước khi tăng vốn cổ phần nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho các cổ đông. Đầu năm 12/2007,vốn điều lệ của SCB đã tăng lên 1970 tỷ đồng,thặng dư vốn cổ phần đạt 407,53 tỷ.Cuối năm 2007,tổng các quỹ của SCB còn lại 24,93 tỷ đồng; lợi nhuận chưa phân phối là 8,98 tỷ. 2.1.3 Ngồn vốn khác Tính đến 31/12/2007, nguồn vốn khác của SCB là 549,31 tỷ đồng,tăng 361,51 tỷ so với đầu năm.Các khoản phải trả khác cũng tăng đáng kể, đây là điều tất yếu khi quy mô và lượng vốn huy động tăng nhanh. 2.2. Tài sản  2.2.1 Tồn quỹ, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác Tính đến 31/12/2007,tốn quỹ của SCB là 196,53 tỷ, tăng50,69 tỷ so với dầu năm.Tỷ lệ tồn quỹ hợp lý,bắt đầu từ quysII/2007,tồn quỹ được điều chỉnh và kiểm soát tốt hơn. Tiền gửi tại NHNN đạt 173,56 tỷ,giảm 66,28 tỷ so với đầu năm..Việc điều hành hiệu quả tồn quỹ và tiền gửi tại NHNN đã góp phần tối đa hóa lợi nhuận đồng thời đảm bảo an toàn thanh khoản cho SCB. Tiền gửi tại các TCTD là 3255,2 tỷ đồng,tăng 2052,9 tỷ so với đầu năm,đáp ứng nhu cầu thanh khoản,đầu tư sinh lời. 2.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư a. Tín dụng *Dư nợ tín dụng  Tính đến 31/12/2007,dư nợ tín dụng đạt 19.477,6 tỷ đồng tăng 11.270,91 tỷ so với đầu năm,hoàn thành 250,28% kế hoạch của HĐQT và thực hiện được 108,04% kế hoạch do BĐH đặt ra. Dư nợ tín dụng của SCB tăng trưởng đều qua các tháng. Như vậy hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn mang lại nguồn thu nhập chính cho SCB. Xuất phát điểm từ một ngân hàng truyền thống với đặc thù huy động và cho vay, SCB khó có thể vững bước trên con đường phát triển hiện đại và đa năng.Vì vậy mà tăng trưởng tín dụng ổn định là một trong những yêu cầu cơ bản để SCB đa dạng hóa hoạt dộng,củng cố sức mạnh và hội nhập theo chiều sâu. * Chất lượng tín dụng Cùng với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng tại SCB luôn được kiểm soát và cải thiện. Đến 31/12/2007, tổng dư nợ xấu của SCB là 65,86 tỷ đồng, chiếm 0,34% so với tổng dư nợ. Nếu đầu năm, tỷ lệ nợ xấu là 0,85% thì đến cuối năm 2007, tỷ lệ này chỉ còn 0,34% tức là chỉ bằng 1/3 so với đầu năm dù quy mô tín dụng đã tăng gấp 2,37 lần. Chất lượng tín dụng ngày một nâng cao không chỉ phản ánh chật lượng nguồn nhân lực của SCB ,mà còn là tín hiệu cho một sự tăng trưởng bền vững,và góp phần nâng cao vị thế của SCB trên thị trường tài chính. Để quản lí được chất lượng tín d
Luận văn liên quan