Môi trường là tất cả những gì bao quanh chúng ta, bao gồm tất cả những yếu tố vô sinh ( nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng), hữu sinh (động vật, thực vật, vi sinh vật) và tác động tương hỗ qua lại giữa chúng.
Phát triển là tất cả hoạt động của con người với mục đích ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ nhu cầu của con người. Trong đó đáng chú ý là hoạt động phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và cải tiến công nghệ.
Tuy nhiên không hoạt động phát triển nào là không gây ra ô nhiễm hay suy thoái môi trường. Nó có thể là ô nhiễm đất, nước, không khí, suy giảm tai nguyên hay ảnh hưởng xấu đến sức khẻo con người. Vì vậy, môn học ô nhiễm, công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối với sinh viên khoa môi trường là rất cần thiết. Đặc điểm của môn học này là đòi hỏi tính trực quan rất cao, đặc biệt hiệu quả sẽ tăng rất lớn khi sinh viên được thấy tận mắt tình hình gây ô nhiễm môi trường của một số cơ sở sản xuất trong thực tế, tự mình đưa ra các nhận định, đánh giá mức độ ô nhiễm rối từ đó đề xuất các phương án xử lý thích hợp.
Chuyến đi tham quan, khảo sát nhà máy cấp nước Hải Dương( Cẩm Thượng và Việt Hoà), nhà máy nhiệt điện Phả Lại đối với sinh viên khoa môi trường chúng em rất hữu ích. Đây là dịp để sinh viên chúng em tiếp cận với thực tế, qua đó so sánh với những kiến thức đã tiếp thu trên lớp cũng như bổ sung thêm những kiến thức còn khuyết thiếu trong quá trình học tập.
42 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tế chuyến tham quan khảo sát nhà máy cấp nước Hải Dương( Cẩm Thượng và Việt Hoà), nhà máy nhiệt điện Phả Lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường là tất cả những gì bao quanh chúng ta, bao gồm tất cả những yếu tố vô sinh ( nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng), hữu sinh (động vật, thực vật, vi sinh vật) và tác động tương hỗ qua lại giữa chúng.
Phát triển là tất cả hoạt động của con người với mục đích ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ nhu cầu của con người. Trong đó đáng chú ý là hoạt động phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và cải tiến công nghệ.
Tuy nhiên không hoạt động phát triển nào là không gây ra ô nhiễm hay suy thoái môi trường. Nó có thể là ô nhiễm đất, nước, không khí, suy giảm tai nguyên hay ảnh hưởng xấu đến sức khẻo con người. Vì vậy, môn học ô nhiễm, công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối với sinh viên khoa môi trường là rất cần thiết. Đặc điểm của môn học này là đòi hỏi tính trực quan rất cao, đặc biệt hiệu quả sẽ tăng rất lớn khi sinh viên được thấy tận mắt tình hình gây ô nhiễm môi trường của một số cơ sở sản xuất trong thực tế, tự mình đưa ra các nhận định, đánh giá mức độ ô nhiễm rối từ đó đề xuất các phương án xử lý thích hợp.
Chuyến đi tham quan, khảo sát nhà máy cấp nước Hải Dương( Cẩm Thượng và Việt Hoà), nhà máy nhiệt điện Phả Lại đối với sinh viên khoa môi trường chúng em rất hữu ích. Đây là dịp để sinh viên chúng em tiếp cận với thực tế, qua đó so sánh với những kiến thức đã tiếp thu trên lớp cũng như bổ sung thêm những kiến thức còn khuyết thiếu trong quá trình học tập.
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ HƯỜNG
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊI CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Quy trình công nghệ của nhà máy xử lý nước cấp Hải Dương( Việt Hoà+ Cẩm Thượng. Từ đó đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước
Quy trình công nghệ và qua trình xử lý chất thải của nhà máy nhiệt điện. Các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động của nhà máy
Hoạt động của Cảng than, bái xỉ than và đánh giá các tác động môi trường
2. Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình soạn thảo báo cáo thực hiện thông qua thảo luận nhóm (Semina), tổng hợp tài liệu kết hợp với khảo sát thực tế ( quan sát thực tế, đánh giá cảm quan, phỏng vấn chính thức và bán chính thức).
PHẦN I: NHÀ MÁY NƯỚC CẨM THƯỢNG
1. Tổng quan về nhà máy:
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy nước Cẩm Thượng nằm trên đường Phan Đình Phùng_Phường Cẩm Thượng_Thành phố Hải Dương.
- Năm 1936, người Pháp đã chọn địa điểm ở đây để xây dựng một nhà máy xử lý nước mặt với công suất thiết kế 1000m3/ngày đêm (công suất thực tế 600m3/ngày đêm).
- Sau năm 1956 Hải Dương được giải phóng, nhà máy được Chính Phủ đầu tư với công suất đạt như thiết kế.
- Năm 1963 Chính Phủ cho xây dựng một nhà máy nước bên cạnh với công suất 5.000m3/ngày đêm nhưng đã bị chiến tranh tàn phá.
- 1976 sau khi giải phóng miền Nam, để đáp ứng nhu cầu dân số ngày càng tăng, mở rộng công suất thêm 15.000m3/ngày đêm.Tổng công suất: 21.000m3/ ngày đêm.
- Năm 2006 nâng cấp nhà máy Cẩm Thượng. Đưa thêm bể lọc với công suất 27.000m3/ngày đêm.
1.2/ Nguồn nhân lực
- Năm 1936 mới chỉ có 4 công nhân vận hành
- 2007: 410 công nhân. Trong đó đội ngũ cán bộ có trình độ đậi học là 103, trung cấp 80, công nhân bậc 5 trở lên 67 người.
Giải thưởng
- Năm 1995 đến nay liên tục được tặng cờ thi đua.
- Năm 2005à2006 đơn vị đấu tiên được giải thưởng Việt Nam.
- Năm2007 bộ Khoa học công nghệ đưa xét duyệt giải vàng chất lượng Việt Nam
1.3/ Tình hình cấp thoát nước cho thành phố Hải Dương
- Năm 2007 Đơn vị duy nhất có mạng lưới cấp thoát nước an toàn, cung cấp nước cho 400 hộ dân ở thành phố Hải Dương, với bình quân 14 m3/hộ/tháng.
- Hệ thống cũ: cải tạo từ 1986 đến nay đạt hiệu suất 95%.
+ Xây dựng đường ống HATE.
+ Bể lọc không lắng cặn.
+ áp lực toàn mạng khá đồng đều.
Năm2006 đối tác liên quan đến chính phủ Hà Lan, tài trợ 50%.Hải Dương đầu tư 130 tỷ VNĐ, tăng dây truyền sản xuất: 50.000m3- phủ kín huyện Cẩm Giàng, 1 phần huyện Bình Giang.
2. Quy trình công nghệ và xử lý
Nhà máy nước Cẩm thượng ra đời năm 1936, sử dụng nguồn nước từ sông Thái Bình với đặc điểm nhiều thành phần tạp chất, cặn lơ lửng,hữu cơ(dầu mỡ), phù sa…Vào mùa khô, nước sông có độ cặn khoảng 50 -100mg/l, độ màu(hữu cơ) thấp; còn mùa mưa thì độ đục lên đến 400-500mg/l.
Sơ đồ công nghệ và xử lý nước mặt nhà máy Cẩm Thượng
Mương thu
Trạm bơm cấp 1
Bể lọc
Bể trộn ngang
Hố thu
Bể lắng
Khử trùng Clo
Phân phối
Bơm phèn
Trạm bơm cấp 2
Bể chứa
+ Mương thu nước: Dẫn nước từ sông Thái Bình vào.Là kênh hở nên về mùa lũ bị phù sa bồi đắp, sau đó ta thường phải nạo vét kênh mương bằng tàu hút bùn (lượng bùn 3.000m3 bùn/năm).
+ Hố thu ( công trình thu nước mặt gần bờ): Trước khi nước từ kênh được dẫn vào hố thu đi qua lưới chắn rác(cửa hút cách mặt nước 3m).
+ Trạm bơm cấp1: 4 hố thu tương ứng với 4 máy bơm đặt song song, cột đẩy h=25m, công suất 500m3/h/máy, công suất động cơ 55kwh.
+ Bể trộn ngang: Nước từ trạm bơm cấp 1 sẽ được trộn phèn (chất trợ lắng: nhớt, khả năng kết dính lớn) để xử lý sơ bộ. Hiện tại nhà máy đang dung phèn cao phân tử PAC (poli amoni clorua) có công thức hoá học:Alm(OH)nCl3m-nH2O với m30%.với hàm lượng khoảng từ 3-10g/m3 nước (phụ thuộc vào hàm lưọng phù sa nước sông).Một năm lưọng phèn cao phân tử mà nhà máy sử dụng khoảng 60-70 tấn/năm.
Dùng chất trợ lắng PAC hiệu suất cao gấp 8 lần phèn đơn, giảm 40% phèn, giảm ½ chi phí xử lý nước, chất lượng nước rất cao, độ đục ~ 0, công suất tăng 20%.
Nước sau khi trộn phèn đưa vào cống li tâm với mục đích loại khí và ổn định vận tốc nước với mạng lưói phân phối v=0,3m/s.
+ Bể lắng: Hiện tại nhà máy có 3 loại bể lắng là bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng trong có tầng căn lơ lửng.Trong đó bể lắng trong là ưu việt( nhanh, hiệu qủa, giá thành thấp. Kết hợp 2 quá trình hấp thụ + phân rã nhằm tăng tốc đọ lắng cặn) và hiện nay được sử dụng phổ biến hơn.Vận tốc dòng nước 0,8- 0,9m/s có ngày lên tới 1,2m/s(tăng 20% công suất). Bãi thải sau quá trình này chủ yếu là bùn nhưng do dây truyền công nghệ của nhà máy khá cổ điển nên chưa có công nghệ xử lý bùn thải, nó được bơm thẳng ra triền sông( khoảng 400tấn/năm).
Bể lắng ngang
Bể lắng đứng
Bể lắng trong
+ Bể lọc: Bể lọc ở nhà máy Cẩm Thưọng đều là bể lọc trọng lực. Bây giờ đã có trục lọc, thay thế cho giá đỡ ngáy trước nên chất lượng nước lọc cao hơn nhiều. Nhưng lại không có thiết bị kiểm tra vận tốc lọc mà chỉ cài đặt hệ thống van khi đầy sẽ tự động mở ra vì thế bùn bụ lắng xuống, thêm vào đó van thu nước lại mở theo vạt (đóng mở liên tục) do đó vận tốc lọc dao động liên tục sẽ gây bất tiện cho màng lọc.
Vật liệu lọc: Cát thạch anh (thành phần Si>=95%), dùng cát sắc cạnh (d=0,8-1,2mm) với ưu điểm: khả năng giữ cặn cao, không trượt lên thánh cát, bùn chìm xuống sâu trnáh làm hỏng cát. Độ dày tầng cát: 1,2m.
Sau khi lọc còn 10mg/l chất cặn, vi sinh vật. Trước khi chuyển qua bể chứa thì nứoc từ bể lọc sẽ được khử trùng bằng clo (clo được hoá lỏng bơm vào ống:1,4kg/m3). Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là: mặc dù giá thành clo rẻ cộng với việc sử dụng clo dễ vân hành, xong những rủi ro tiềm tàng về clo cũng rất cao chẳng hạn như: vỡ bình, rò rỉ ra ngoài…
Sơ đồ bể trộn
+ Trạm bơm 2 (phân phối): Nước từ bể chứa sẽ được chuyển qua tram bơm cấp 2, rồi phân phối đi các nơi. Gồm 4 máy bơm(3lớn+1 nhỏ): lực đẩy h=6m, động cơ công suất 135kwh, công suất 5.400m3/h.
Sử dụng “máy biến tần” để điều chỉnh áp lực, lưu lượng phù hợp với ngưòi tiêu dùng (hệ thống điều hành tự động nhằm tiết kiệm điện).
Sáu tháng đầu năm 2007, máy biến tần giảm 600 triệu tiìen điện.
Khi sự cố xảy ra: từ chối không đóng điện, bảo vệ máy tốt.
Điều chỉnh tốc đọ động cơ tốt, việc bơm nứoc vào đường ống không biến đổi, không cần tháo rửa thiết bị.
Không còn ăn mòn rỗ (tốc độ quay định mức): ăn mòn gây ra do bọt khí của hệ thống ống nước.
Những yếu tố ảnh hưỏng đến chất lượng nguồn nước cấp
Khí hậu
-Nhiệt đới gió mùa.
-Lượng mưa 1426mm/năm
Nguồn nước
-Độ ẩm không khí 84%
Thuỷ văn
-Nhiều nhánh sôngà Sông Thái Bình.
-Hướng chảy: Tây Bắc-Đông Nam.
-Dòng chảy biến đổi theo mùa.
Chế độ thuỷ triều thuần nhất
-Hoạt động của tàu thuyền và khai thác cát.
-Nước sinh hoạt, sản xuất đã pha loãng.
Con người
-Chất lượng nước: SS, BOD, COD, VSV,…
Thông số.
-Chiều cao, vị trí lưới chắn rác.
-Sự cố kỹ thuật, máy móc.
-Tỷ lệ chất keo tụ và trợ lắng.
-Chi phí đầu tư, nâng cấp thiết bị.
-Chiều dày, thành phần lớp cát lọc trong bể lọc.
Công nghệ xử lý
-Chiều sâu bể lắng.
-Vận tốc dòng chảy.
-Nhân lực, trình độ,KHKT, tay nghề
.
-Chất lượng đường ống.
-Khoảng cách đến khu dân cư.
-Mật độ dân số.
-Thói quen và nhu cầu tiêu thụ nước
Mạng lưới cấp nước
.
PHẦNII: NHÀ MÁY NƯỚC VIỆT HOÀ
1/ Tổng quan về nhà máy
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy nước Việt Hoà ( thuộc thành phố Hải Dương) do Nhật Bản xây dựng, công ty TCI thiết kế.
Năm 2000 Chính Phủ Việt Nam và Nhật Bản phối hợp xây dựng, tổng số vốn đầu tư là 386 tỷ VND.
Năm 2002 nhà máy đi vào hoạt động, trở thành thành nhà máy hiện đại nhất tại thời điểm đó.Công suất thiết kế 10.000m3/ngày đêm.
Nguồn nước ngầm: từ Phố Nối- Hưng yên, sâu 80-100m, cách nhà máy 30km.
Số lượng cán bộ, công nhân: >50 người.
1.2/ Đặc điểm nguồn nước và tình hình sử dụng
- Xử lý nước nguồn thành nước sạch sinh hoạt.
- Chất lượng nguồn nước ngầm tương đối ổn định.
- Nước có PH thấp(PH=5,2-5,6) nhiều khoáng(kim loại nặng). Trong đó:
Fe=24-34mg/l
Mn=2,1mg/l
Cung cấp nước cho 16.000 hộ gia đình, chủ yếu là vùng ven đô.
2/ Ảnh hưỏng hoạt động của nhà máy:
2.1/ Ảnh hưởng đến trữ lượng nước
-Trữ lượng tự nhiên
+ Cấu tạo địa chất
+ Khí hậu
+Sông ngòi
Suy giảm trữ lượng nước ngầm: do khai thác
2.2/ Ảnh hưởng đến chất lượng nước
Nồng độ khoáng (kim loại nặng:Fe, Mn) biến đổi do:
Cấu tạo địa chất
Quá trình khai thác
Ô nhiễm nước mặt
2.3/ Ảnh hưỏng đến vận hành
- Quy mô nhà máy, cơ sở hạ tầng
- Trình độ quản lý, khoa học công nghệ
2.4/ Ảnh hưỏng đến quá trình phân phối:
- Nhu cầu sử dụng nước
- Cơ sở hạ tầng
3/ Quy trình xử lý nước ngầm:
Bể chứa (Chứa nước sạch)
Bể lọc:
Antraxit
Cát Mn
Cát
Sỏi
Trạm bơm
Giếng Bơm
Dàn mưa
Bể tiếp xúc O2
Bể pH
Bể lắng
Bể keo tụ
Bể kết bông
Cung cấp nước
Oxi hoá NH+4 thành NH3
Chứa nước sạch
-Lọc Fe, Mn
-Lọc CR lơ lửng
-Hoạt hoá cát Mn.
-Khử trùng
-Oxi hoá
Fe+2 àFe3+
Tăng pH bằng vôi
-Kết bông Fe và các ion khácà kết tủa lắng
-Tăng pH bằng vôi
-Keo tụ Fe bằng phèn.
Mục
đích
PHẦN III: NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
1/ Tổng quan về nhà máy:
1.1/ Vị trí địa lý:
- Nhà máy nhiệt điện Phả Lại( nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại) thuộc địa phận Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, chỗ tiếp giáp của 6 con sông lớn.
- Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình.
1.2/ Quy mô nhà máy:
Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha. Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
1.3/ Nhiên liệu:
- Than : than công ty sử dụng là hỗn hợp than của mỏ than Vàng Danh, Yên Tử, Cẩm Phả, Mạo Khê, Hồng Gai. Có thành phần chủ yếu như sau:
+Độ tro trung bình: 28%
+Lưu huỳnh: 0,5-0,6%
+Khả năng toả nhiệt của than: 5.000-5.500Kcal/Kg
Than được chở bằng đường thuỷ (70% nhu cầu nhiên liệu) và đường sắt(30%).
- Dầu FO: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại sử dụng dầu nặng FO để khởi động lò hơi và để đốt kèm khi lò hơi bị sự cố.
1.4/Các giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn 1(dây chuyền 1): Nhà máy nhiệt điện được khởi công xây dựng ngày 17/5/1980 và đi vào hoạt động từ năm 1983, do Liên Xô thiết kế lắp đặt, có công suất thiết kế 440MW.Dây chuyền 1 gồm 4 tổ máy, 1 tổ máy gồm:2 lò hơi cao áp, 1 tua bin, 1 máy phát điện, 1 máy biến áp, công suất mỗi tổ máy 110MW.Tám lò hơi đều được lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện. Khí thải sau khi qua lọc bụi tĩnh điện được tập trung và thải qua 1 ống khói cao 200m với đường kính miệng thải 7,2m.
Thiết bị của dây chuyền 1 thuộc thế hệ những thập niên 70-80 nên năng suất nhiên liệu chưa cao.
Từ khi đưa vào vận hành đến hết năm 2005, dây chuyền 1 đã phát được trên 3,95 tỷ KWh, phục phu đắc lực cho việc phát triển công nghiệp và dân dụng của cả nước.
Công việc đại tu, sửa chữa các thiết bị được đảm bảo đúng chu kỳ quy định, đặc biệt là hệ thống lò- máy và hệ thống lọc bui tĩnh điện nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Giai đoạn 2(dây chuyền 2): Đi vào hoạt động năm 2002.Gồm 2 tổ máy,mỗi tổ máy công suất 300MW:có 1 lò hơi, 1 tua bin, 1 máy biến áp, 1 máy phát điện. Hai lò hơi đều được lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện và thiết bị khử SO2.Khí thải sau khi qua thiết bị khử lưu huỳnh được tập trung và thải ra ống thải riêng biệt, ống khói cao 200m, đường kính miệng thải 4,2m.Năm 2005 dây chuyền 2 đã vận hành và phát lên lưới 4,5 tỷ KWh.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
1.5/ Sản lượng điện các năm gần đây:
Năm 2002 đạt 3,635 tỷ KWh
Năm2003 đạt 5,810 tỷ KWh
Năm 2005 đạt 6,760 tỷ KWh
Tổng số công nhân viên chức của công ty hiện tại là 2200 người. Cho đến hiện nay chưa phát hiện bệnh nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên chức của công ty.
2. Các vấn đề môi trường của nhà máy nhiệt điện Phả Lại:
Đầu vào(than, dầu,hoá chất làm mềm nước)
Hơi
Điện
Lò đốt
Dạng lỏng: dòng thải nhiệt, dòng thải chứa xỉ, dòng thải chứa dầu
Dạng khí: SO2, NOx, hơi kim loại nặng.
Năng lượng (nhiệt)
Dạng rắn: tro, xỉ, cặn sau xử lý nước thải xỉ.
Chất thải
- Ô nhiễm không khí:
Khu vực sản xuất:Không khí bị ô nhiễm bởi các khí có hại SO2, NOx, hơi kim loại nặng và hoá chất hữu cơ…Không khí còn bị ô nhiễm bởi bụi, tuy nhiên trong thực tế sản xuất trong những năm qua cho thấy nhiều sự cố đã xảy ra do sự hoạt động kém hiệu quả của bộ phận lọc bụi tĩnh điện, gây nên tình trạng ô nhiễm bụi ở khu vực sản xuất. Mặt khác việc lấy xỉ ở khu vực sản xuất đã dẫn đến tình trạng xuất hiện các nguồn phát tán bụi thứ cấp, vệ sinh môi trường lao động bị giảm sút.
Khu vực lân cận nhà máy: Ở khu vực nhà máy trong phạm vi cách ống khói 2000m không bị ô nhiễm bởi các khí có hại SO2,NOx, hơi kim loại nặng…Đối với bụi, khu vực xung quanh nhà máy bị ô nhiễm, ở nhiều vị trí đo được giá trị bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-8 lần.
Khu vực xa nhà máy: Khu vực cuối hướng gió từ chân ống khói trong khoảng cách từ 4km đến 20-30km vẫn bị ảnh hưởng của bụi. Hai hướng gió chính với tần suất xuất hiên cao là Đông Bắc và Đông Nam, do đó vùng chịu ảnh hưỏng lớn nhất là vùng phía Tây Nam và Tây Bắc của nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Các huyện Quế Võ, Gia Lương thuộc tỉnh Bắc Ninh, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang đều chịu tác động của bụi than.
- Ô nhiễm tiếng ồn
Hoạt động sản xuất của nhà máy nhiệt điện Phả Lại gây ô nhiễm tiếng ồn với các loại nguồn các khác nhau: quạt gió, máy nghiền than cám,giảm áp suất nồi hơi, máy nén…Trong quá trình thiết kế các chuyên gia đã áp dụng giải pháp cấu trúc và che chắn nhằm làm giảm tác động của tiếng ồn tới người lao động và khu vực xunh quanh.
- Ô nhiễm nước
Lưọng nước cấp: Tổng lượng nước cấp cho các hoạt động của nha máy khoảng 2,64 triệu m3/ngày đêm.Lượng nước cấp sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất, bao gồm:
+ Nước làm mát:Nước sông Thái Bình cấp làm mát hệ thống tuabin và các loại máy khác hoạt động. Lượng nước cấp cho hoạt động này khoảng 1,8 triệu m/năm.
+ Nước thải tro xỉ: Tro, xỉ được trộn với nước sông Thái Bình theo tỷ lệ 1:9 tạo thành bùn bơm về hồ chứa xỉ cách nhà máy 2km. Lượng nước cấp cho hoạt động bơm xỉ từ 0,5-2,3m3/s.
+ Nước cấp cho hoạt động nồi hơi: hiện tại nhà máy có 8 nồi hơi, mỗi nồi hơi có thể tích 100m3. Nước cấp cho nồi hơi cần được xử lý rất kỹ trước khi sử dụng.
Nước thải: nước thải sản xuất là một trong các yếu tố gây ảnh hưởng đến môi trưòng xung quanh nhà máy nhiệt điện Phả Lại thải ra môi trường 1 lượng thải lớn, được ước tính như sau:
65-70% tổng lưọng nước thải từ bộ phận làm mát tuabin và động cơ
25-30% tổng lượng nước từ bộ phận bơm tro xỉ
3-5% tổng lượng nước thải do các bộ phận hoạt động sản xuất khác và thất thoát do bay hơi.
Nước thải tro xỉ với khố lượng lớn chứa nhiều các kim loại nặng, có độ cứng cao.Nước thải tro xỉ không thể sử dụng được vàm mục đích sinh hoạt, khi đổ xuống sông Kinh Thầy sẽ góp phần làm ô nhiễm nước sông.
Nước thải làm mát có nhiệt độ cao. nước đầu kênh có thể lên tới 38,50C, cuố kênh dẫn nước thải là 280C.
Chất thải rắn: gồm các loại:
+ Rác thải sịnh hoạt và văn phòng của nhà máy tính trung bình trong 1 năm khoảng 450 tấn.
+ Rác thải sản xuất bao gồm: than rơi vãi+xỉ than.
3. Quy trình công nghệ và xử lý
3.1/ Quy trình công nghệ:
Tuabin
Dây chuyền
Điện
Khí, bụi xỉ Nhiệt,hơi, xỉ lò
Cảng
Kho
Bụi, than rơi vãi
Máy nghiền sấy
Lò hơi
Bụi, tiếng ồn
Nước làm mát, tiếng ồn
+Vận chuyển và tập kết nhiên liệu:
Cảng bốc dỡ than trên sông Thái Bình được bố trí 4 cần cẩu, có khả năng bốc dỡ 3000 tấn/ngày đêm và có khả năng tiếp nhận 4-5 đoàn xà lan/ngày đêm.Cảng bốc dỡ than bằng đường sắt hiện nay thường tiếp nhận 2 đoàn xe với công suất 2.000 tấn/ngày đêm.
Than bốc dỡ bằng cẩu than lên 4 máng than và sau đó đựoc vận chuyển bằng băng tải tới kho chứa than và lò hơi, băng tải than được bố trí trong hệ thống máng kín.
Ngoài kho chứa than, nhà máy còn có kho với 3 bể chứa dầu FO,tổng lượng dầu có thể chứa là 9.000 tấn. Dầu FO chủ yếu được vận chuyển tới nhà máy bằng đường sông.
+ Hệ thống nghiền than cám : Than đựoc nghiền trong hệ thống nghiền kiểu kín. Nhà máy có 8 máy nghiền, công suất mỗi máy 33,5 tấn/giờ.Sau khi được nghiền mịn, than mịn được trộn vào bunke than bột trung gian và sau đó được đưa vào buồng đốt lò hơi do phòng điều hành trung tâm điều khiển.
+ Lò hơi và tổ hợp phát điện
Hơi nước quá áp từ các lò hơi được dùng để chạy các tuabin phát điện . Để khởi động được lò hơi và đảm bảo áp lực hơi chạy tuabin, dầu FO được cung cấp vào lò hơi theo đường ống dẫn riêng
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất của các tổ máy, có bố trí hệ thống tín hiệu bằng ánh sáng báo sự cố, có hệ thống bơm dầu bôi trơn và bơm dầu sự cố của tuabin…
+ Cung cấp nước làm mát và xử lý nước kỹ thuật:
Nước làm mát cho các động cơ và bình ngưng tụ hơi nước của tuabin được lấy trực tiếp từ sông Thái Bình với nhu cầu 20,8m3/s.Nhiệt đọ nước sau các bình ngưng tụ tăng lên 7-80C, nước nòng được thải ra dẫn theo kênh hở ra sông Thái Bình.
Nước mềm cung cấp cho lò hơi được xử lý bằng phèn, lọc cơ học và sau đó lọc bằng nhựa trao đổi ion. Nước đã được làm mềm và đưa vào 3 bể chứa, mỗi bẻ có dung tích 2.000m3.
+ Lọc bụi của khói thải: Do sử dụng than cám mịn làm nhiên liệu đốt lò hơi,trong hệ thống dây chuyền của nhà máy có bố trí các bộ lọc tĩnh điện trên tuyến dẫn khói từ lò hơi tới ống khói.
+Trạm biến áp và phân phối tải điện:Các trạm biến áp được bố trí nhằm hoà mạng điện phát ra từ nhà máy lên lưới điện qua các trạm phân phối 110kV và 220kV.
+Thải tro xỉ của lò hơi: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại bố trí hệ thống thải tro xỉ của lò hơi theo nguyên tắc cuốn bằng nước (tỉ lệ xỉ:nước=1:9) tới hồ chứa xỉ Khe Lăng, Bình Giang.
3.2/ Quy trình xử lý :
Khí + Bụi
Lọc bụi tĩnh điện
Ống khói
Dòng thải chứa bụi,xỉ.
Bụi thu được phun nước
Tháp hấp thụ CaCO3
Khí
Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải
Nước cấp
Nước thải
Nước làm mát
Nước thải sản xuất
-Bể lắng nước sinh hoạt
-Bể sục khí.
-Bể điều chỉnh pH.
-Bể lắng tụ.
-Bể tích bùn.
-Bể nước trong
Làm mềm nước
Nước thải sinh hoạt
Nước sau xử lý
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
+ Công nghệ xử lý khí lẫn bụi: Dùng phương pháp lọc tĩnh điện, ta thu được bụi và khí riêng. Bụi sau khi thu sẽ được phun nước để chuyển thành dòng thải chứa bụi xỉ.Còn khí sau khi lọc tĩnh điện là khí sạch bụi sẽ được đưa vào tháp hầp thụ(CaCO3) rồi chuyển ra ống khói.
+ Công nghệ xử lý chất thải rắn: CTR bao gồm xỉ than và tro, được vận chuyển bằng hệ thống thuỷ lực về 2 trạm bơm thải xỉ.Sau khi pha loãng với nước đạt tỷ lệ 1/9,hỗn hợp được bơm than xỉ công suất 1.250m3/h đẩy qua đường ống lên hồ xỉ Bình Giang, tạo xỉ khô đem bán làm phụ gia xi măng, đóng gạch...Còn để xử lý bụi thì biện pháp đơn giản nhất là trồng nhiều cây xanh một cách hợp lý. Còn đối với than rơi vãi thì phải nạo vét định kỳ.
+ Công nghệ xử lý nước thải: Có một số vấn đề như Dòng nướ