Vật liệu nano dẫn điện sử dụng cho màng sơn chống ăn mòn và hàu hà
trong nghiên cứu này là polyaniline (PANI, một loại polymer dẫn điện) và
ống carbon nano (CNT). Các bột màu đồng phối trộn là bột kẽm và TiO2
dạng thƣơng mại. Chất tạo màng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về khả
năng chống ăn mòn là polyvinyl butyral (PVB). Để tăng tính ứng dụng, sơn
chống gỉ thƣơng mại đƣợc lựa chọn để bổ sung các vật liệu nano dẫn điện
cho khảo sát khả năng chống hàu hà. CNT đƣợc tổng hợp trong phòng thí
nghiệm theo quy trình đã công bố và sử dụng làm nguyên liệu phối trộn
trong màng sơn nghiên cứu. Quá trình tổng hợp và đánh giá đặc trƣng của
vật liệu nano dẫn điện chỉ tập trung vào PANI. Các kết quả thu đƣợc nhƣ
sau:
Trƣớc hết, axit decylphosphonic (DPA) sử dụng làm tác nhân tăng
cƣờng cho polyaniline (PANI) và là tác nhân ức chế ăn mòn cho màng sơn
đƣợc tổng hợp trong phòng thí nghiệm theo phƣơng pháp đơn giản, hiệu
suất cao (lên đến 87%). Cấu trúc hóa học và độ tinh khiết của sản phẩm
đƣợc chứng minh qua phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR),
carbon (13C-NMR) và phổ hồng ngoại (FTIR). Các giản đồ phân tích nhiệt
trọng lƣợng (TGA) và phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) đƣợc sử dụng để
nghiên cứu tính chất nhiệt của sản phẩm thu đƣợc.
38 trang |
Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 06/04/2024 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tóm tắt Nghiên cứu chế tạo thế hệ sơn mới thân thiện với môi trường có khả năng chống ăn mõn và hà bám trên cơ sở các vật liệu nano dẫn điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THẾ HỆ SƠN MỚI
THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG CÓ KHẢ
NĂNG CHỐNG ĂN MÕN VÀ HÀ BÁM TRÊN
CƠ SỞ CÁC VẬT LIỆU NANO DẪN ĐIỆN
Mã số: B2016-ĐN02-01
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phan Thế Anh
Đà Nẵng, 09/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THẾ HỆ SƠN MỚI
THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG CÓ KHẢ
NĂNG CHỐNG ĂN MÕN VÀ HÀ BÁM TRÊN
CƠ SỞ CÁC VẬT LIỆU NANO DẪN ĐIỆN
Mã số: B2016-ĐN02-01
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên, đóng dấu) (ký, họ và tên)
Đà Nẵng, 09/2018
Danh sách các thành viên tham gia đề tài
STT Họ và tên Chức danh
1 Dƣơng Thế Hy Thành viên chính
2 Võ Công Tuấn Thƣ ký khoa học
3 Phan Thanh Sơn Thành viên
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẰNG TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH
MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..1
2. Mục tiêu của đề tài..2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu..2
4. Cách tiếp tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu.3
5. Nội dung nghiên cứu..4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT........................................... 5
1.1. Tổng quan lý thuyết về quá trình tổng hợp vật liệu nano dẫn điện5
1.1.1. Polymer dẫn điện........................................................... 5
1.1.2. Ống carbon nano (CNT)................................................. 7
1.2. Tổng quan lý thuyết về thành phần màng sơn 8
1.3. Tổng quan lý thuyết về cơ chế chống ăn mòn và chống hà bám...8
1.3.1. Các hệ sơn chống ăn mòn trên cơ sở PANI............................. 8
1.3.2. Quá trình bám dính của sinh vật biển và các hệ sơn chống hàu
hà ................................................................................................. 8
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM...10
2.1. Tổng hợp vật liệu nano dẫn điện..10
2.1.1. Tổng hợp polymer dẫn điện bằng phương pháp hóa học có
hiệu suất cao. .............................................................................. 10
2.1.2. Tổng hợp ống carbon nano bằng phương pháp CVD...... 10
CNT đƣợc tổng hợp theo quy trình đã công bố của nhóm tác giả
Huỳnh Anh Hoàng....................................................................... 10
2.2. Đánh giá các đặc trƣng của vật liệu nano dẫn điện..10
2.2.1. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) ............................. 10
2.2.2. Phổ UV-vis ........................................................................ 10
2.2.3. Phổ nhiễu xạ tia X .............................................................. 10
2.2.4. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) .......................................... 11
2.2.5. Phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) ...................................... 11
2.2.6. Độ dẫn điện........................................................................ 11
2.2.7. Độ nhớt ............................................................................. 11
2.3. Đơn phối liệu và quy trình tạo màng sơn.11
2.3. 1. Đơn phối liệu .................................................................... 11
2.3.2. Quy trình tạo màng sơn....................................................... 12
2.4. Đánh giá khả năng chống ăn mòn và chống hàu hà 12
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.13
3.1. Tổng hợp và đánh giá đặc trƣng của axit decylphosphonic.13
3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ axit đến quá trình tổng hợp và tính chất của
polyaniline...13
3.2.1. Hiệu suất tổng hợp.............................................................. 13
3.2.2. Phổ UV-vis của PANI-H3PO4 và PANI-base ........................ 14
3.2.3. Phổ hồng ngoại của PANI-H3PO4 và PANI-base .................. 14
3.2.4. Tính chất nhiệt của PANI .................................................... 15
3.2.5. Hình thái học của PANI dƣới kính hiển vi điện tử quét (SEM)
................................................................................................... 16
3.3. Ảnh hƣởng của ion đối đến tính chất của polyaniline..17
3.3.1. Hiệu suất phản ứng, độ nhớt và độ dẫn điện ......................... 17
3.3.2. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier .......................................... 17
3.3.3. Tính chất nhiệt ................................................................... 18
3.4. Ảnh hƣởng hàm lƣợng PANI đến khả năng chống ăn mòn của màng
sơn...19
3.5. Ảnh hƣởng của ion đối đến khả năng chống ăn mòn của màng sơn21
3.5.1. Độ hấp thụ nƣớc ................................................................. 21
3.5.2. Phun muối ......................................................................... 21
3.5.3. Phổ tổng trở điện hóa .......................................................... 22
3.6. Ảnh hƣởng của các vật liệu nano dẫn điện đến khả năng chống ăn
mòn..24
3.6.1. Khả năng phân tán của bột màu ........................................... 24
3.6.2. Phổ tổng trở điện hóa .......................................................... 24
3.7. Khả năng chống hàu hà của màng sơn.25
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cơ chế polymer hóa của Aniline [14]. ...................................... 6
Hình 1.2: Sự biến đổi thuận nghịch giữa các trạng thái và quá trình cho -
nhận proton của PANI [15] .................................................................... 6
Hình 1.3: Cấu trúc của fulleren và ống CNT đơn lớp................................ 7
Hình 1.4: Ảnh TEM thu đƣợc từ hiển vi điện tử truyền qua của cấu trúc
MWCNT (a), hình ảnh mô phỏng (b) ...................................................... 7
Hình 1.14: Quá trình phát triển của sinh vật bám vỏ tàu thuyền...8
Hình 3.1: Phổ UV-vis của PANI-H3PO4 và PANI-base..14
Hình 3.2: Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier của PANI-H3PO4 và PANI-
base 15
Hình 3.3: Giản đồ TGA của PANI-base.16
Hình 3.4: Ảnh SEM của PANI với các điều kiện tổng hợp khác nhau: (a)
0,1M, (b) 0,2M, (c) 0,5M và (d) 1M ..16
Hình 3.5: Phổ FTIR của PANI-EB và PANI-ES trong vùng số sóng từ 4000
đến 500cm-1 (A) và trong vùng từ 500 đến 1700cm-1 (B): PANI-HCl (a),
PANI-H3PO4 (b), PANI-DPA (c), PANI-EB của PANI-HCl (d), PANI-EB
của PANI-H3PO4 (e) và PANI-EB của PANI-DPA (f) 18
Hình 3. 6: Giản đồ TGA của PANI và DPA... 18
Hình 3. 7: Ảnh sau 360 giờ phun muối... 20
Hình 3. 8: Độ hấp thụ nƣớc của màng sơn theo thời gian ngâm trong dung
dịch NaCl 3,5%.......................................................................................21
Hình 3.9: Ảnh sau 360 giờ phun muối22
Hình 3. 10: Sơ đồ mạch điện tƣơng đƣơng. ...22
Hình 3.11: Đồ thị Nyquist theo thời gian ngâm của PVB (a), PANI-EB (b),
PANI-HCl (c), PANI-H3PO4 (d) và PANI-DPA (e)23
Hình 3.12: Sự biến thiên của |Z|0,02 Hz theo thời gian 23
Hình 3. 13: Ảnh SEM của màng sơn chống ăn mòn có phối trộn các bột
màu: PANI, CNT, TiO2, Zn.24
Hình 3.14: Sự biến thiên của |Z|0,02 Hz theo thời gian..24
Hình 3. 15: Ảnh chụp màng sơn trên cơ sở nhựa PVB có phối trộn các bột
màu dẫn điện theo thời gian ngâm tại đầm Lập An-Lăng Cô-Thừa Thiên
Huế 25
Hình 3. 16: Ảnh chụp màng sơn chống gỉ thƣơng mại phối trộn các bột màu
dẫn điện theo thời gian ngâm tại đầm Lập An-Lăng Cô-Thừa Thiên Huế 26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 2: Đơn phối liệu cho màng sơn chống ăn mòn ........................... 11
Bảng 2. 5: Đơn phối liệu cho màng sơn chống hàu hà..12
Bảng 3. 1: Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn tính theo PANI-H3PO4.13
Bảng 3. 2: Hiệu suất chuyển hóa tính theo PANI-base.13
Bảng 3. 3: Hiệu suất phản ứng, độ nhớt và độ dẫn điện của PANI17
Bảng 3. 4: Mức độ ăn mòn theo thời gian phun muối19
Bảng 3. 5: Các đại lƣợng đặc trƣng cho độ nhám của bề mặt20
Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh
Thông tin kết quả bằng tiếng Việt:
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu chế tạo thế hệ sơn mới thân thiện với môi
trƣờng có khả năng chống ăn mòn và hà bám trên cơ sở các vật liệu nano
dẫn điện
- Mã số: B2016-ĐN02-01
- Chủ nhiệm: TS. Phan Thế Anh
- Thành viên tham gia:
+ TS. Dƣơng Thế Hy
+ ThS. Võ Công Tuấn
+ ThS. Phan Thanh Sơn
- Cơ quan chủ trì: Trƣờng Đại học Bách Khoa-Đại học Đà Nẵng
- Thời gian thực hiện: 24 tháng từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 9 năm
2018
2. Mục tiêu: Chế tạo thành công hệ sơn mới thân thiện với môi trƣờng và
hiệu quả cao trong việc chống ăn mòn, chống bám bẩn của các loài hàu, hà
để phục vụ cho các công trình biển.
3. Tính mới và sáng tạo: Trọng tâm chính của đề xuất nghiên cứu này là
để thực hiện một nghiên cứu chứng minh khái niệm về việc sử dụng vật
liệu nano dẫn điện để vừa chống ăn mòn vừa chống hàu hà.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Vật liệu nano dẫn điện sử dụng cho màng sơn chống ăn mòn và hàu hà
trong nghiên cứu này là polyaniline (PANI, một loại polymer dẫn điện) và
ống carbon nano (CNT). Các bột màu đồng phối trộn là bột kẽm và TiO2
dạng thƣơng mại. Chất tạo màng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về khả
năng chống ăn mòn là polyvinyl butyral (PVB). Để tăng tính ứng dụng, sơn
chống gỉ thƣơng mại đƣợc lựa chọn để bổ sung các vật liệu nano dẫn điện
cho khảo sát khả năng chống hàu hà. CNT đƣợc tổng hợp trong phòng thí
nghiệm theo quy trình đã công bố và sử dụng làm nguyên liệu phối trộn
trong màng sơn nghiên cứu. Quá trình tổng hợp và đánh giá đặc trƣng của
vật liệu nano dẫn điện chỉ tập trung vào PANI. Các kết quả thu đƣợc nhƣ
sau:
Trƣớc hết, axit decylphosphonic (DPA) sử dụng làm tác nhân tăng
cƣờng cho polyaniline (PANI) và là tác nhân ức chế ăn mòn cho màng sơn
đƣợc tổng hợp trong phòng thí nghiệm theo phƣơng pháp đơn giản, hiệu
suất cao (lên đến 87%). Cấu trúc hóa học và độ tinh khiết của sản phẩm
đƣợc chứng minh qua phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR),
carbon (
13
C-NMR) và phổ hồng ngoại (FTIR). Các giản đồ phân tích nhiệt
trọng lƣợng (TGA) và phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) đƣợc sử dụng để
nghiên cứu tính chất nhiệt của sản phẩm thu đƣợc.
Quá trình tổng hợp và đánh giá đặc trƣng của PANI trong điều kiện
thay đổi nồng độ axit H3PO4 từ 0,1M, 0,2M, 0,5M đến 1M và thay đổi các
loại axit khác nhau HCl, H3PO4 và DPA. Kết quả chỉ ra rằng nồng độ axit
của môi trƣờng phản ứng có ảnh hƣởng mạnh đến hiệu suất trùng hợp và
hình dạng hạt PANI thu đƣợc. PANI tổng hợp trong điều kiện nồng độ
H3PO4 0,5M cho hiệu suất lớn nhất. PANI có hình dạng sợi với đƣờng kính
khoảng 200 nm thu đƣợc trong điều kiện nồng độ H3PO4 0,1M. PANI đƣợc
tổng hợp trong môi trƣờng có chứa DPA cho sản phẩm có khối lƣợng phân
tử lớn và mạch ít bị sulfo hóa. PANI tổng hợp trong môi trƣờng của axit
mạnh (HCl) có độ dẫn điện cao (3,79 S.cm-1) và hiệu suất (95%) lớn hơn
PANI đƣợc tổng hợp trong môi trƣờng của axit yếu (độ dẫn điện: 0,23
S.cm
-1
cho H3PO4 và 3,01 S.cm
-1
cho DPA, hiệu suất: 86% cho H3PO4 và
87% cho DPA).
Hiệu quả chống ăn mòn của màng sơn có chứa PANI đƣợc khảo sát ở
các mức 0,5%, 2% và 15% khối lƣợng. Kết quả cho thấy các màng sơn có
chứa PANI thể hiện một hiệu quả chống ăn mòn tốt hơn màng sơn không
chứa thành phần này. Ở tỉ lệ phối trộn 2% khối lƣợng của PANI, màng sơn
tạo thành cho hiệu quả bảo vệ ăn mòn tốt nhất. Màng sơn chứa polyaniline
ở trạng thái dẫn điện (PANI-ES) thể hiện hiệu quả chống ăn mòn tốt hơn
màng sơn chứa polyaniline ở trạng thái không dẫn điện (PANI-EB). Màng
sơn chứa polyaniline đƣợc tổng hợp trong môi trƣờng axit decylphosphonic
(PANI-DPA) có hiệu quả chống ăn mòn tốt nhất trong các mẫu nghiên cứu.
Cuối cùng là khảo sát khả năng chống ăn mòn và hàu hà của màng sơn
có phối trộn các vật liệu nano dẫn điện. Kết quả thu đƣợc cho thấy việc
phối trộn các vật liệu nano dẫn điện đã làm tăng khả năng chống ăn mòn
của màng sơn trong khoảng 150 giờ đầu tiên của quá trình khảo sát và tăng
khả năng chống hàu hà trong khoảng 4 tháng.
5. Tên sản phẩm:
+ 1 bài báo đăng trên tạp chí Korean Journal Chemical Enginerring với
tiêu đề “Synthesis and characterization of decyl phosphonic acid,
applications in emulsion polymerization and anti-corrosion coating”
volume 35(6), trang 1365-1372, năm 2018.
+ 1 bài báo đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng
với tiêu đề: “Tổng hợp và nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng
polyaniline đến hiệu quả chống ăn mòn của màng sơn”, số 11(108), trang
1-6, 2016.
+ 1 bài báo đăng trên Tạp chí Hóa học với tiêu đề: “Ảnh hƣởng của tác
nhân tăng cƣờng lên tính chất hóa lý và hiệu quả chống ăn mòn của
polyaniline”, số 4E2355, trang 1-6, 2017.
+ 2 sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2017-2018.
+ 2 seminar cấp Khoa
+ Mẫu sản phẩm các vật liệu nano dẫn điện
6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng
áp dụng:
Hiêu quả:
Đề tài mở ra một hƣớng nghiên cứu mới về màng sơn chống ăn mòn và
chống bám bẩn ở môi trƣờng biển. Màng sơn không sử dụng các độc tố để
chống hàu hà nên có ý nghĩa trong việc bảo vệ hệ sinh thái biển. Việc thay
thế Crôm VI bằng các polymer dẫn điện để chống lại quá trình ăn mòn kim
loại cũng đƣợc cho là có ý nghĩa to lớn trong việc cắt giảm các tác nhân
nguy hại đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sống. Đề tài cũng góp phần
hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Phƣơng thức chuyển gia kết quả nghiên cứu: không có đơn vị phối hợp
thực hiện đề tài, không đăng ký chuyển giao kết quả nghiên cứu.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính
Ngày 24 tháng 09 năm 2018
Cơ quan Chủ trì
(ký, họ và tên, đóng dấu)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)
1,0E+04
1,0E+05
1,0E+06
1,0E+07
1,0E+08
1,0E+09
0 50 100 150 200 250
Z
0
,0
2
H
z
(
O
h
m
.c
m
2
)
Thời gian ngâm (giờ)
PVB PVB-1 PVB-2
Sau 3 tuần
Sau 6 tuần
Sau 4 tháng
PVB PVB-1 PVB-2 Sơn chống hàu
thƣơng mại
(a) (b)
(c) (d) Vật liệu nano dẫn điện
Information on research results:
1. General information:
- Project title: Study on preparation of a novel environmentally friendly
anticorrosion and antifouling coating based on conductive nanomaterials
- Code number: B2016-ĐN02-01
- Project Leader: Dr. Phan The Anh
- Coordinator: Dr. Duong The Hy, Ms. Vo Cong Tuan and Ms. Phan Thanh
Son
- Implementing institution: The University of Dannang, University of
Science and Technology
- Duration: 24 months, from 10/2016 to 9/2018.
2. Objective(s): Create a novel environmentally friendly anticorrosion and
antifouling coating to serve for marine constructions.
3. Creativeness and innovativeness: The main focus of this research
proposal is to carry out a proof-of-concept study into the use of conductive
nanomaterials in the simultaneous prevention of corrosion and biofouling.
4. Research results:
Conductive nanomaterials used for anticorrosive and antifouling
coatings in this study include polyaniline (PANI, a conductive polymer)
and carbon nanotubes (CNT). Co-pigments are zinc powder and TiO2
commercial. Polyvinyl butyral (PVB) is used as a binder for the
anticorrosion coating. To increase the applicability, commercial anti-rust
paint is selected to add conductive nanomaterials for the antifouling
performance tests. The CNT is synthesized in the laboratory according to
the published process and used as a conductive pigment. Synthesis and
characterization of conductive nanomaterial only focuses on PANI. The
obtained results are as follows:
First, decylphosphonic acid (DPA) used as dopant for poyaniline
(PANI) and corrosion inhibitor was synthesized in the laboratory through a
simple and high yield (up to 87%) pathway.
1
H and
13
C-NMR as well as
FTIR spectroscopy were used to characterize chemical structures and purity
of the obtained product. Thermal properties of DPA were investigated
using differential scanning calorimetry analysis (DSC) and
thermogravimetric analysis (TGA).
Second, synthesis and characterization of PANI were carried out by
the concentration change of H3PO4 from 0.1 M, 0.2M, 0.5M to 1M and the
different types of acid such as HCl, H3PO4 and DPA. Results indicate that
the used acid concentration strongly influences on yield and shape of the
PANI particles. Maximum yield was reached when the PANI was prepared
in H3PO4 0.5M. PANI nanofibers with an average diameter of 200 nm were
formed in H3PO4 0.1M. PANI synthesized in presence of DPA (PANI-
DPA) shows a high molecular weight and less sulfonated structure. PANI
synthesized in the medium of strong acid (HCl) has higher conductivity
(3.79 S.cm
-1
) and greater yield (95%) than PANI synthesized in the
medium of weak acid (conductivities: 0.23 S.cm
-1
for H3PO4 and 3.01 S.cm
-
1
for DPA, yields: 86% for H3PO4 and 87% for DPA).
Third, anticorrosion performance of coatings containing PANI was
investigated at 0.5, 2 and 15 wt%. Results indicate that the coatings
containing PANI show a better anticorrosion performance than the coating
without PANI. At the PANI ratio of 2 wt%, the coating gives the best
anticorrosion performance. Coating containing conductive PANI (PANI-
ES) exhibit better anticorrosion performance than that containing non-
conductive PANI (PANI-EB). Coating containing PANI synthetisized in
presence of DPA (PANI-DPA) show a better anticorrosion performance
than that containg PANI others.
Finally, the anticorrosion and antifouling performance of coating
containing conductive nanomaterials were investigated. The obtained
results show that the mixing of conductive nanomaterials in the coating
increased the anticorrosion performance for the first 150 hours of test and
increased the antifouling performance for 4 months.
5. Products:
- T.Anh Phan, Francois Xavier Perrin and Lam Nguyen-Dinh, Synthesis
and characterization of decyl phosphonic acid, applications in emulsion
polymerization and anti-corrosion coating, Korean Journal Chemical
Enginerring, volume 35(6), p. 1365-1372, 2018.
- Phan The Anh and Nguyen Dinh Lam, Synthesis and influence of
polyaniline content on anticorrosion performance, Journal of Science and
Technology, The University of Danang, volume 11(108), p. 1-6, 2016.
- Phan The Anh and Nguyen Dinh Lam, Effect of dopant nature on
physicochemical properties and anticorrosion performance of polyaniline,
Vietnam Journal of Chemistry, volume 4E2355, p. 1-6, 2017.
- 2 students participate scientific research activities
- 2 seminar
- Samples of conductive nanomaterial.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
The research opens a new study field on anticorrosion and
antifouling coating. Biocide-free antifouling coating are meant to protect
marine ecosystems. The replacement of chromium VI with conductive
polymers for anticorrosion is also considered to be of great significance in
reducing of harmful agents on human health and environment. The project
also contributes to the research activities of student.
Đề tài KH&CN cấp Đại học Đà Nẵng
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phan Thế Anh Trang: 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ các công trình biển và ven biển luôn nhận đƣợc sự quan tâm
đặc biệt không những đối với các nhà khoa học mà cả các nhà quản lý,
không những trong lĩnh vực chống ăn mòn điện hóa mà cả lĩnh vực sinh
học biển, bởi đây là một vấn đề khá phức tạp, tốn nhiều chi phí và mang
tính toàn cầu. Theo thống kê Hải đội Hoa Kỳ phải bỏ ra khoảng 56 triệu
dollar/năm cho việc chống bám dính của các loài hàu, hà (anti-fouling) [1]
và cả thế giới phải tiêu tốn khoảng 1.5-2 nghìn tỷ dollar/năm (chiếm 3%
GDP) cho việc chống ăn mòn kim loại [2]. Việc rêu, tảo, hàu, hà bám vào
mạn tàu thuyền đã làm gia tăng lực cản, tăng khối lƣợng của tàu và tăng độ
nhám của bề mặt, điều này dẫn đến việc làm giảm tốc độ và tăng lƣợng tiêu
thụ nhiên liệu trong quá trình vận hành. Lƣợng khí thải vì thế mà tăng cao
ảnh hƣởng