Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được thành lập theo quyết định số
1439/ QĐ - BTM của Bộ Thương Mại ngày 06/ 10/ 2004 dưới hình thức chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của công
ty là Tổng công ty bông vải sợi được thành lập từ năm 1957 với quyết định 173 –
BTN – TCCB của Bộ thương nghiệp ngày 27/ 5/ 1957; trải qua 49 năm cùng với sự
biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nước, ngành thương nghiệp trong đó có Công ty
cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã được lớn lên về nhiều mặt. Từ Tổng
Công ty bông vải sợi lần lượt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960 ), Cục vải sợi
may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công ty vải sợi may mặc
trung ương ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ), Công ty vải sợi may
mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới nay là Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ
hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là những sự thay đổi trong quá trình
trưởng thành và cho đến hôm nay có thể khẳng định : Sự tồn tại và phát triển của
Công ty trong những năm qua là một tất yếu khách quan và đã góp phần nhất định
vào việc thực hiện những mục tiêu chung của Bộ thương mại và của cả nước.
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công
ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc
II. Nội dung
A- Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền
Bắc:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được thành lập theo quyết định số
1439/ QĐ - BTM của Bộ Thương Mại ngày 06/ 10/ 2004 dưới hình thức chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của công
ty là Tổng công ty bông vải sợi được thành lập từ năm 1957 với quyết định 173 –
BTN – TCCB của Bộ thương nghiệp ngày 27/ 5/ 1957; trải qua 49 năm cùng với sự
biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nước, ngành thương nghiệp trong đó có Công ty
cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã được lớn lên về nhiều mặt. Từ Tổng
Công ty bông vải sợi lần lượt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960 ), Cục vải sợi
may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công ty vải sợi may mặc
trung ương ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ), Công ty vải sợi may
mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới nay là Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ
hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là những sự thay đổi trong quá trình
trưởng thành và cho đến hôm nay có thể khẳng định : Sự tồn tại và phát triển của
Công ty trong những năm qua là một tất yếu khách quan và đã góp phần nhất định
vào việc thực hiện những mục tiêu chung của Bộ thương mại và của cả nước.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ ( hai mươi ba tỷ đồng Việt
Nam ), trong đó :
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 35 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp 56 % điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp : 9 % vốn điều lệ
Giá trị 1 cổ phần : 100.000 đồng Việt Nam
Tổng số lao động của công ty : 797 người
Để có được sự phát triển lớn mạnh như ngày hôm nay, Công ty đã phải trải
qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn nào
công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao:
1.1. Giai đoạn từ 1957 – 1975
Vừa phục vụ cho cuộc cải tạo, bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa
phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bông vải sợi được thành lập .
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn cải tạo XHCN, Tổng công ty bông vải
sợi đã có nhiều cố gắng trong việc cải tạo, khôi phục và phát triển kinh tế, trong đó
có ngành dệt, ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành may mặc, đã vận động hình thành
một khu trồng bông, hỗ trợ trực tiếp các cơ sở dệt thủ công bằng các nguồn nguyên
liệu nhập khẩu từ Liên Xô và các nước khác.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã có mầm mống từ những năm 1958- 1960,
tuy với số lượng còn ít và mới chỉ uỷ thác xuất khẩu qua Tổng công ty Xuất nhập
khẩu tạp phẩm, nhưng cũng đã phản ánh một hướng kinh doanh mới của Tổng công
ty.
Những năm 1961 đến 1972, lực lượng vải có nhiều khó khăn do nguồn viện
trợ bị giảm xuống, Tổng công ty đã tích cực hỗ trợ sản xuất và tận thu nguồn hàng
trong nước để cung ứng kịp thời, đầy đủ.
Bên cạnh việc cung cấp sợi, Tổng công ty còn tổ chức tập huấn kỹ thuật cho
các công ty vải sợi địa phương để phát triển ngành dệt thủ công, thu hút được lao
động nhàn rỗi và tạo việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy phân công lao
động xã hội phát triển.
Những năm 1967- 1970 ngành may mặc phát triển mạnh, nhiều địa phương đã
có tỷ trọng may mặc sẵn 30%, thậm chí có nơi lên đến 50% khối lượng vải đưa vào
lưu thông.
Khi được chuyển thành Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ) để làm nhiệm
vụ chuyên doanh, Tổng công ty đã bàn giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho Bộ công
nghiệp nhẹ và các địa phương, lúc này các tổ chức được sắp xếp lại, hoạt động theo
chức năng độc lập riêng: Dệt kim, may mặc, vải sợi.
1.2. Giai đoạn 1976 – 1988:
Phục vụ cho 2 nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc thống nhất
XHCN
Đây là thời kỳ Tổng công ty được hoạt động trong phạm vi cả nước thống
nhất. Từ tháng 5/ 1978 việc hình thành thị trường tiền tệ thống nhất trong cả nước đã
tạo điều kiện thống nhất giá, tiền lương và các chính sách kinh tế, tài chính khác.
Các nhà máy quốc doanh được mua vật tư, bán sản phẩm qua quan hệ trực tiếp với
khách hàng, không còn lệ thuộc vào các chỉ tiêu phân phối của Nhà nước. Đối với
hàng công nghiệp tiêu dùng của kinh tế quốc doanh, Nhà nước giao cho thương
nghiệp quốc doanh thu mua để phân phối, không cho tư thương làm. Tuy nhiên, vẫn
còn tồn tại nhiều mục tiêu kinh tế – xã hôi chung của đất nước chưa đạt yêu cầu: sản
xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp, bội chi ngân sách và tiền mặt, nhập
siêu liên tục, giá cả biến động xấu, đời sống của của người lao động ngày càng khó
khăn; và đặc biệt là lạm phát trầm trọng trong những năm 1986 –1987 –1988. Trong
điều kiện đó, Tổng công ty đã tìm mọi biện pháp để nắm được hàng và phân phối
hàng đúng đối tượng, đã bám sát và tạo điều kiện giúp các đơn vị thương nghiệp địa
phương trong hoàn cảnh thiếu vốn nặng nề để vươn lên cùng với toàn ngành khắc
phục những khó khăn chung, hoàn thành nhiệm vụ của mình.
1.3. Giai đoạn 1989- 1995:
Tiếp tục phục vụ cho 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời tự
điều chỉnh phương hướng và nội dung hoạt động để thích ứng được với một nền kinh
tế nhiều thành phần lưu thông và cạnh tranh lẫn nhau.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, nhưng Tổng công ty
đã biết chủ động phối hợp các đơn vị sản xuất, liên doanh liên kết để cải tiến cơ cấu
và chất lượng sản phẩm, xử lý giá linh hoạt, tranh thủ sự giúp đỡ Bộ và học tập kinh
nghiệm của các đơn vị bạn nên Tổng công ty đã từng bước chứng tỏ không những đã
trụ được trong môi trường kinh doanh mới mà còn từng bước phát triển.
1.4. Giai đoạn 1996 – 2004:
Cải tiến được phương thức mua bán trên cơ sở tiếp tục mở rộng quan hệ với
sản xuất để nắm được các nguồn hàng của công nghiệp quốc doanh thông qua các
hình thức liên doanh liên kết, đầu tư vốn, bao tiêu sản phẩm... Hoàn thiện và củng cố
được các hình thức bán ra trong đó lấy bán buôn là chính và kết hợp tổ chức bán lẻ
nhằm thăm dò thị hiếu, giá cả, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá.
Tổ chức được hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trường, phục vụ cho việc xây
dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong phạm vi cả nước theo hướng từng
bước nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, kết hợp kinh doanh trong nước với
xuất nhập khẩu. Mở rộng quan hệ thị trường trong đó coi trọng thị trường SNG và thị
trường khu vực, đổi mới công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sản phẩm xuất khẩu trong đó
đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu mẫu mã, tăng cường chất lượng để cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Mở rộng quy mô của xí nghiệp may đáp ứng các nhu cầu gia
công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo và
đào tạo lại được một đội ngũ cán bộ có trình độ, đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ chế
mới.
1.5. Giai đoạn 2005 – nay:
Theo chủ trương của Nhà nước, Công ty tiến hành cổ phần hoá và chính thức
đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Đây là giai đoạn
mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước. Mặc dù
phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trường với nhiều công ty cùng
ngành nghề được thành lập và phát triển nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của 6
tháng cuối năm 2005 đã cho thấy được vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền
kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng ( Mẫu số 01 kèm theo – Báo cáo
kết quả kinh doanh năm 2005 ).
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1. Chức năng của công ty
2.1.1. Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai
được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh ( Chi nhánh, Xí
nghiệp ) văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của
công ty và phù hợp với quy định của pháp luật. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực
giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chủ động áp dụng phương pháp quản lý khoa học, hiện đại và đổi mới công
nghệ, trang thiết bị để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của công ty.
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu những ngành nghề nhà nước không
cấm.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký hợp đồng với các khách hàng
trong và ngoài nước.
Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ do công
ty kinh doanh, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá.
Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Các sáng chế, giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ con. Đầu tư liên doanh, liên kết góp
vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
Tuyển, thuê, sử dụng lao động, thực hiện các hình thức trả lương, thưởng theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định của Bộ luật lao động.
Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi công
tác nước ngoài phù hợp với chủ trương mở rộng hợp tác của công ty và các quy định
của Nhà nước.
2.1.2. Quyền quản lý tài chính của công ty
Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh
theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết
công suất.
Phát hành, chuyển nhượng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp
luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của
công ty để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã
làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập các quỹ theo quy định của Nhà nước và Nghị
quyết của Đại hội cổ đông.
Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần theo quy định của Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty thực hiện.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia
và công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, bão lụt.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà
nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các báo cáo.
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty
Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác theo quy định.
Bảo toàn và phát triển vốn
Thực hiện các khoản phải thu, phải trả ghi trong Bảng cân đối kế toán của
công ty tại thời điểm thành lập
Báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý và đột xuất trước đại hội cổ đông.
Kê khai và báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ
của công ty.
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
3.1. Đặc điểm về công nghệ:
Tuy mới đi vào lĩnh vực sản xuất với quy mô không lớn nhưng công ty cổ
phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã được trang bị một cơ sở vật chất hiện đại với nhà
xưởng đúng yêu cầu kỹ thuật, máy may JUKI – Nhật Bản và hệ thống các máy móc
phục vụ sản xuất như máy cắt, máy ép là, máy dập đinh... , điều kiện làm việc của
người lao động hoàn toàn đảm bảo. Công ty đã có những đầu tư đáng kể cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may SANSTA 1 kim của
Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và 1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lưu động của công ty đứng ở mức trung
bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản xuất cũng là
một lĩnh vực hoạt động của công ty nên vốn cố định cũng chiếm một phần đáng kể.
Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy nhiên tình hình bổ sung
vốn ở công ty chưa được thực hiện tốt, lượng vốn kinh doanh tăng hàng năm là
không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay ở Công ty chưa cao.
3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng chủ
yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, công ty được tổ chức với quy mô
lớn, hoạt động ở trên ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
3.2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp học
sinh... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lượng cao trên dây chuyền thiết bị
hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nướpha, công suất hàng năm
khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trường xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia,
Malaysia... Trong tương lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cho
Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc... Tuy nhiên, hiện nay quy mô kinh
doanh của Công ty đã bị thu nhỏ lại và chỉ thực hiện hình thức bán buôn. Công ty
cũng mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh khác ngoài ngành như nguyên liệu làm
bia, gạch me cao cấp, hàng giấy, hàng nông sản thô và chế biến, vật liệu xây dựng...
3.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Trong những năm gần đây quy mô kinh doanh của Công ty thu nhỏ lại cho
nên có một số kho hàng, nhà, xưởng sản xuất, cửa hàng không sử dụng đến. Công ty
đã tận dụng các kho, nhà, xưởng sản xuất, cửa hàng này cho các đơn vị sản xuất thuê
và thu về một khoản doanh thu dịch vụ cho thuê kho đều đặn hàng năm khoảng gần
500 triệu. Số tiền này không lớn nhưng rất có ý nghĩa vì không phải bỏ vốn lại tốn ít
công sức lao động. Qua hoạt động này, Công ty còn có cơ hội để mở rộng thêm quan
hệ với các khách hàng mới, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Bộ máy quản lý:
Xuất phát từ tình hình thực tế việc tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức của Công
ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh sản xuất đa dạng của Công
ty, vừa phải đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực và sản xuất kinh doanh của Công
ty.
4.1. Nguyên tắc tổ chức:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo nguyên tắc
điều hành trực tiếp, phòng tham mưu giúp việc tách riêng với kinh doanh, phòng kinh
doanh thực hiện theo cơ chế khoán, các đơn vị kinh doanh hạch toán báo sổ.
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc:
Đứng đầu là đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1% vốn điều lệ được tham gia
Đại hội cổ đông.
Các quyết định sau của Đại hội cổ đông có giá trị khi có số cổ đông sở hữu
trên 65% vốn điều lệ biểu quyết thông qua:
Quyết định phát hành cổ phiếu trị giá từ 20% vốn điều lệ trở lên
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
Quyết định các dự án đầu tư có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Quyết định giải thể công ty
Quyết định bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) có giá trị từ 50% trở lên
tổng giá trị tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Các nghị quyết, quyết định khác của Đại hội cổ đông có giá trị khi có sổ cổ
đông sở hữu trên 51% vốn điều lệ biểu quyết thông qua.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 kỳ Đại
hội cổ đông.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi miễn, bằng hình thức bỏ
phiếu trực tiếp. Những người trúng cử thành viên của Hội đồng quản trị phải được cổ
đông sở hữu trên 50% số cổ phần bầu.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên bao gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ
viên.
Cơ quan thường trực của Hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết công
việc hàng ngày gồm: Chủ tịch và uỷ viên thường trực
Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù
hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quản trị công ty theo điều lệ, nghị quyết của HĐQT, nghị quyết của Đại hội
cổ đông và tuân thủ đúng pháp luật.
Quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, việc huy động
vốn của công ty.
Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức Đại hội cổ đông thường
niên và bất thường.
Bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng
công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của công ty, việc thành lập
hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty và việc
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác
Kiến nghị mức cổ tức được trả và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình
kinh doanh.
Quyết định việc phát hành cổ phiếu trị giá đến 20% vốn điều lệ mỗi năm
không quá 1 lần, giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp
vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
Chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của tổng giám đốc và các chức
danh do Hội đồng quản trị quản lý
Quyết định mức thù lao của các thành viên HĐQT, ban kiểm soát và tiền
lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và các
chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị theo quy chế trả lương được
Đại hội cổ đông thông qua.
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Quyết định phương án đầu tư có trị giá dưới 50% tổng giá trị tài sản thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Duyệt các dự toán và quyết toán các dự án đầu tư
do Đại hội cổ đông thông qua.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua
các hợp đồng mua, bán, vay và các hợp đồng khác có giá trị từ 30% trở lên tổng trị
giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Đình chỉ các quyết định của tổng giám đốc khi xét thấy vi phạm pháp luật,
điều lệ, nghị quyết và quy định của Hội đồng quản trị hoặc có nguy cơ gây thiệt hại
đến quyền lợi của công ty
Xem xét và uỷ quyền cho Tổng giám đốc khởi kiện các vụ án có liên quan đến
quyền lợi và tài sản của công ty.
Xem xét, quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh
Trình Đại hội cổ đông thông qua, quyết định:
Các báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán tài chính,
phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức.
Tăng, giảm vốn điều lệ và chuyển cổ phần của công ty.
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Việc giải thể công ty
Việc bán tài sản ( không phải là hàng h