Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI: Coi trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy thế mạnh, tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Dựa trên thế mạnh của tỉnh Hà Nam về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, con người, tài nguyên thiên nhiên, nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Hà Nam đã tiến hành quy hoạch và xây dựng các KCN tập trung tại các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Các KCN của Hà Nam được phát triển chủ yếu tại 3 huyện Duy Tiên, Kim Bảng và Thanh Liêm tại những khu vực đất bán sơn địa, đất lúa một vụ có năng suất thấp. Đến nay, Hà Nam đã có 8 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đưa vào danh mục các khu công nghiệp ở Việt Nam. Trong đó có 4 KCN đã đi vào hoạt động là: KCN Đồng Văn I, với diện tích 137,8ha được chấp thuận chủ trương thành lập theo văn bản số 1510/CP-CN của Chính phủ ngày 04/11/2003 đến nay đã lấp đầy; KCN Đồng Văn II được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số 313/TTg-CN ngày 21/02/2005, với diện tích 263,8ha; KCN Hoà Mạc được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận chủ trương thành lập tại văn bản số 2003/TTg-CN ngày 25/01/2007, với diện tích 203ha, giai đoạn 1 là: 131 ha; KCN Châu Sơn được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Quyết định số: 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006, với diện tích 168,9ha. Còn lại 4 KCN được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thành lập tại văn bản số 1350/TTg-KTN ngày 15/8/2008, đang tiến hành triển khai: đo đạc, khảo sát, cắm mốc và giải phóng mặt bằng,. là: KCN Liêm Phong: diện tích 200ha; KCN Itahan: diện tích 300ha; KCN Liêm Cần – Thanh Bình: diện tích 200ha; KCN Kim Bảng (Ascendas – Protrade) diện tích 300ha. Tổng diện tích 8 KCN là 1.774 ha.
16 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp tại Hà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND TỈNH HÀ NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BAN QUẢN LÝ CÁC KCN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ..... /BQLKCN-ĐT
Phủ Lý, ngày tháng 10 năm 2010
BÁO CÁO
Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp tại Hà Nam
----------------------
Kính gửi:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- UBND tỉnh Hà Nam
Thực hiện văn bản số 5748/BKH-QLKKT ngày 19/8/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam, Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam báo cáo kết quả xây dựng và phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam như sau:
I. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP.
1. Công tác quy hoạch, phát triển các khu công nghiệp.
Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI: Coi trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy thế mạnh, tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Dựa trên thế mạnh của tỉnh Hà Nam về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, con người, tài nguyên thiên nhiên,… nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Hà Nam đã tiến hành quy hoạch và xây dựng các KCN tập trung tại các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Các KCN của Hà Nam được phát triển chủ yếu tại 3 huyện Duy Tiên, Kim Bảng và Thanh Liêm tại những khu vực đất bán sơn địa, đất lúa một vụ có năng suất thấp. Đến nay, Hà Nam đã có 8 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đưa vào danh mục các khu công nghiệp ở Việt Nam. Trong đó có 4 KCN đã đi vào hoạt động là: KCN Đồng Văn I, với diện tích 137,8ha được chấp thuận chủ trương thành lập theo văn bản số 1510/CP-CN của Chính phủ ngày 04/11/2003 đến nay đã lấp đầy; KCN Đồng Văn II được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số 313/TTg-CN ngày 21/02/2005, với diện tích 263,8ha; KCN Hoà Mạc được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận chủ trương thành lập tại văn bản số 2003/TTg-CN ngày 25/01/2007, với diện tích 203ha, giai đoạn 1 là: 131 ha; KCN Châu Sơn được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Quyết định số: 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006, với diện tích 168,9ha. Còn lại 4 KCN được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thành lập tại văn bản số 1350/TTg-KTN ngày 15/8/2008, đang tiến hành triển khai: đo đạc, khảo sát, cắm mốc và giải phóng mặt bằng,.. là: KCN Liêm Phong: diện tích 200ha; KCN Itahan: diện tích 300ha; KCN Liêm Cần – Thanh Bình: diện tích 200ha; KCN Kim Bảng (Ascendas – Protrade) diện tích 300ha. Tổng diện tích 8 KCN là 1.774 ha.
2. Kết quả đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
Trong 8 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có 4 KCN (Đồng Văn I, II, Châu Sơn, Hoà Mạc đã đi vào hoạt động) còn lại 4 KCN (Liêm Phong, Liêm Cần-Thanh Bình, ITAHAN, Ascendas-Protrade) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008 đang được các chủ đầu tư tiến hành triển khai theo quy định, cụ thể như sau:
2.1. Kết quả đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.
a) Các KCN được đầu tư bằng vốn ngân sách:
- KCN Đồng Văn I: Được Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số 1510/CP-CN ngày 04/11/2003 với quy mô là 110 ha do Công ty PTHT các KCN tỉnh Hà Nam làm chủ đầu tư. Đến ngày 02/6/2004, UBND tỉnh Hà Nam đã ra Quyết định số 707/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch chi tiết mở rộng KCN Đồng Văn I thêm 27,8 ha về phía Đông, nâng tổng diện tích KCN Đồng Văn I lên 137,8 ha. Tổng mức đầu tư hạ tầng: 219,4 tỷ đồng bao gồm vốn ngân sách nhà nước là 94,9 tỷ đồng (cả tiền GPMB); còn lại là nguồn vốn của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác. Tổng vốn đầu tư đã thực hiện là 211,4 tỷ đồng. Khối lượng xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách đã thực hiện là 70,571 tỷ đồng và đã giải ngân là 70,571 tỷ đồng. Hạ tầng khu công nghiệp đã cơ bản hoàn thành, bao gồm: đường giao thông, điện chiếu sáng, cây xanh, điện, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, viễn thông, trạm xử lý nước thải,…
- KCN Châu Sơn (giai đoạn 1): KCN Châu Sơn được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Quyết định số: 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006. Diện tích KCN Châu Sơn giai đoạn I là 54,9ha với tổng mức đầu tư 35,88 tỷ đồng (không kể GPMB; các các mục cung cấp điện, thông tin liên lạc, cấp nước do các doanh nghiệp dịch vụ cung cấp). Cơ sở hạ tầng đã cơ bản hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư, bao gồm hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng, điện, viễn thông...; khối lượng xây dựng cơ bản đã thực hiện: 27,408 tỷ đồng, vốn nhà nước đã giải ngân là 27,408 tỷ đồng. Hạ tầng kỹ thuật của KCN Châu Sơn giai đoạn I được xây dựng đồng bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật của giai đoạn II (do Công ty CP phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư).
Cơ sở hạ tầng của các KCN này đã được xây dựng cơ bản, khối lượng thực hiện, tiến độ, thời gian và chất lượng công trình được đảm bảo. Công tác thanh quyết toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giám sát đầu tư được thực hiện theo đúng quy trình của Luật Xây dựng và Pháp luật liên quan…
b) Các KCN đầu tư xây dựng bằng vốn của doanh nghiệp:
- KCN Đồng Văn II: Được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số 313/TTg-CN ngày 21/02/2005, với diện tích 263,8 ha do Công ty cổ phần phát triển Hà Nam làm chủ đầu tư. Chủ đầu tư đang tích cực triển khai nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện chiếu sáng, hệ thống thoát nước mưa, nước thải. Đến tháng 9/2010, tổng vốn đã đầu tư cho các hạng mục đạt khoảng 260 tỷ đồng/452 tỷ đồng.
- KCN Châu Sơn (giai đoạn II): KCN Châu Sơn được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Quyết định số: 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006, diện tích (2 giai đoạn) là 169,9 ha. KCN Châu Sơn giai đoạn II có diện tích 115 ha và tổng mức đầu tư là 193 tỷ đồng do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư từ năm 2007. Công ty đã tiến hành thi công trục đường giao thông chính, hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng và san lấp mặt bằng với giá trị đầu tư đã thực hiện đến tháng 9/2010 đạt khoảng 70 tỷ đồng.
- KCN Hòa Mạc: được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho phép thành lập tại văn bản v¨n b¶n sè 2003/TTg-CN Ngày 25/01/2007 với diện tích 203 ha, giai đoạn 1 là 131 ha. do Công ty TNHH quản lý và khai thác KCN Hoà Mạc (thuộc Tập đoàn Hoà Phát) làm chủ đầu tư hạ tầng KCN, vốn đầu tư 309 tỷ đồng. Chủ đầu tư đã hoµn thiÖn c¬ b¶n c¸c thñ tôc ®Çu t, x©y dùng nh: Chøng nhËn ®Çu t; CCQH; Quy ho¹ch chi tiÕt ®îc duyÖt; ThiÕt kÕ c¬ së v.v… Chủ đầu tư đã phối hợp với Ban giải phóng mặt bằng huyện Duy Tiên tiến hành kiểm kê và lập phương án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng (giai đoạn 1) với diÖn tÝch 88ha, đã chi trả số tiền là: 85 tỷ đồng, Chủ đầu tư đã nhận bµn giao mÆt b»ng t¹i khu vùc TT Hoµ M¹c, x· Ch©u Giang, đang tiến hành san lấp, làm các trục đường giao thông chính, trồng cây xanh, đến tháng 9/2010 khối lượng đã thực hiện khoảng 34 tỷ đồng.
Các KCN còn lại là: Liêm Phong, Liêm Cần - Thanh Bình, ITAHAN, Ascendas-Protrade (KCN Kim Bảng) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008 đang trong quá trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
2.2. Công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư.
Đến tháng 9/2010, các KCN trên địa bàn tỉnh có 118 dự án đầu tư còn hiệu lực, trong đó có 36 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), vốn đăng ký là 267,9 triệu USD và 82 dự án đầu tư trong nước, vốn đầu tư đăng ký là 7.250,2 tỷ đồng. Diện tích đất đã cho các doanh nghiệp sản xuất thuê là: 260,4 ha. Cụ thể:
- Giai đoạn 2003-2006, các KCN đã thu hút được 48 dự án trong nước và 02 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 2.301 tỷ đồng và 2,5 triệu USD.
- Năm 2006, số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 12 dự án, trong đó có 05 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 224 tỷ đồng và 57 triệu USD;
- Năm 2007 số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 23 dự án, trong đó có 12 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 846 tỷ đồng và 89,6 triệu USD;
- Năm 2008, số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 19 dự án trong đó có 15 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 109 tỷ đồng và 135,8 triệu USD.
- Năm 2009, số dự án thu hút vào các khu công nghiệp là 9 dự án, trong đó có 04 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký 397 tỷ đồng và 14,5 triệu USD.
- 9 tháng đầu năm 2010 các KCN của tỉnh đã thu hút thêm được 16 dự án, trong đó: 03 dự án (FDI) đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư đăng ký 31,44 triệu USD; 13 dự án trong nước, vốn đầu tư đăng ký 2.050,3 tỷ đồng.
Điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 21 lượt dự án trong nước với tổng số vốn tăng thêm là 1.806 tỷ đồng và điều chỉnh giảm vốn đầu tư của 02 dự án FDI với số vốn 14,55 triệu USD. Đã thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của 05 dự án đầu tư FDI và 06 dự án đầu tư trong nước với số vốn là 34 triệu USD và 483,1 tỷ đồng.
Vốn đầu tư đã thực hiện của các doanh nghiệp lũy kế đến tháng 9/2010 là: 5.018 tỷ đồng/7.250,2 tỷ đồng đạt 69,2% vốn đăng ký và 195,85 triệu USD/267,9 triệu USD đạt 73,1% vốn đăng ký. Trong đó: Giai đoạn 2003 - 2006 là 1.250 tỷ đồng và 25 triệu USD; năm 2007 là: 1.148 tỷ đồng và 45 triệu USD; năm 2008 là 1.350 tỷ đồng và 49 triệu USD; năm 2009 là 813 tỷ đồng và 37 triệu USD; 9 tháng đầu năm 2010 là 457 tỷ đồng và 39,85 triệu USD.
2.3. Công tác quản lý doanh nghiệp.
Hàng năm, Ban quản lý các khu công nghiệp chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức “Hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp” nhằm động viên và tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp.
Ban quản lý các khu công nghiệp thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, hướng dẫn (mời các ngành chức năng có liên quan tham gia) các doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi truờng, phòng chống cháy nổ… của doanh nghiệp.
Tình hình triển khai và thực hiện dự án đầu tư: trong số 118 dự án còn hiệu lực có 90 dự án đã đi vào hoạt động, 28 dự án đang trong quá trình đầu tư và chuẩn bị đầu tư xây dựng.
Công tác xây dựng các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp: Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh Uỷ, Ban quản lý các KCN đã phối hợp với Công đoàn KCN làm việc với các doanh nghiệp KCN thành lập tổ chức công đoàn, đến nay trong các KCN đã có 55 tổ chức công đoàn cơ sở với 11.792 đoàn viên công đoàn.
2.4. Về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) của các doanh nghiệp trong các KCN qua các năm đều tăng nhanh trên hai con số, tốc độ tăng trưởng bình quân năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt 49%, góp phần đưa tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong KCN ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh: Năm 2006 đạt 923 tỷ đồng chiếm 27% giá trị SXCN toàn tỉnh (3.446 tỷ đồng); năm 2007 đạt 1.310 tỷ đồng chiếm 31,5% giá trị SXCN toàn tỉnh (4.176 tỷ đồng); năm 2008 đạt: 2.147 tỷ đồng chiếm 40,7% giá trị SXCN toàn tỉnh (5.275 tỷ đồng); năm 2009 đạt 3.318 tỷ đồng chiếm 50,85% tổng giá trị SXCN toàn tỉnh (6.524,2 tỷ đồng); trong 9 tháng đầu năn 2010 giá trị SXCN đạt 3.725 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm và dự kiến năm 2010 đạt 4.975 tỷ đồng chiếm 61% giá trị SXCN toàn tỉnh (8.124 tỷ đồng).
- Về thu ngân sách: năm 2006 đạt 7,5 tỷ đồng, năm 2007 đạt 14,5 tỷ đồng, năm 2008 đạt: 128 tỷ đồng, năm 2009 đạt: 213 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% tổng thu ngân sách của toàn tỉnh, 9 tháng đầu năm 2010 đạt 227 tỷ đồng đạt 74% kế hoạch năm và dự kiến năm 2010 thu ngân sách đạt 320 tỷ đồng chiếm 26% tổng thu ngân sách tỉnh (1.240 tỷ đồng).
- Giá trị xuất khẩu: năm 2007 là 14,2 triệu USD; năm 2008 là 50,7 triệu USD; năm 2009 là 80,1 triệu USD tăng 58% so với năm 2008 và chiếm 55,24% giá trị xuất khẩu của cả tỉnh (145 triệu USD), dự kiến năm 2010 đạt 120 triệu USD chiếm 80% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (150 triệu USD).
2.5. Công tác giải quyết việc làm và lao động.
- Tình hình thu hút và sử dụng lao động: năm 2006 số lao động làm việc trong các KCN là 6.000 lao động; năm 2007 thu hút thêm 4.894 lao động đưa tổng số lao động trong KCN lên 10.894 người; năm 2008 thu hút thêm 1.800 lao động đưa tổng số lao động trong KCN lên 12.601 người; năm 2009 thu hút thêm 3.800 lao động đưa tổng số lao động trong KCN lên 16.508 người; đến hết tháng 9/2010 các doanh nghiệp trong KCN của tỉnh đã thu hút được 16.704 lao động.
- Công tác quản lý lao động: Trong tổng số 16.704 người làm việc trong KCN, số lao động được tham gia bảo hiểm xã hội là 10.654 người chiếm 63,8% tổng số lao động làm việc trong KCN. Thu nhập của lao động làm việc trong KCN ngày càng được ổn định, các doanh nghiệp từng bước nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống cho người lao động, cụ thể: Thu nhập bình quân của lao động gián tiếp là 2,5 triệu đồng/người/tháng và của lao động trực tiếp là 1,8 triệu đồng/người/tháng. Điều kiện làm việc của người lao động trong KCN nghiệp ngày càng các doanh nghiệp được quan tâm: nơi làm việc thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ; 100% các doanh nghiệp có bố trí bữa ăn ca cho công nhân tại bếp ăn tập thể; người lao động đều được quan tâm, động viên bằng quà, tiền thưởng vào các dịp lễ, tết. Ban quản lý đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng khu nhà ở cho công nhân tại thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên.
- Ban quản lý các KCN thường xuyên hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về lao động cho các doanh nghiệp, kết quả cụ thể: đã cấp Giấy phép lao động cho 64 lao động nước ngoài trong tổng số 90 lao động thuộc đối tượng phảỉ có giấy phép; đã cấp 1.728 sổ lao động cho người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp KCN; tiếp nhận và chấp thuận nội quy lao động cho 67 doanh nghiệp; chấp thuận hệ thống thang, bảng lương cho 80 doanh nghiệp; chấp thuận thoả ước lao động tập thể cho 54 doanh nghiệp. Còn một số doanh nghiệp đang được đôn đốc và hướng dẫn để thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lao động.
2.6. Công tác bảo vệ môi trường.
Ban quản lý các KCN đã thường xuyên phổ biến, tuyên truyền nâng nhận thức về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết. Trong số 90 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động có 81 doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục về môi trường. Một số doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường gây ảnh hưởng đến môi trường cũng như doanh nghiệp khác trong KCN như: Công ty Thép Hưng Thịnh, Công ty TNHH Đồng kỹ thuật Korea Việt Nam, Công ty TNHH Thanh Xuân,… Ban quản lý các khu công nghiệp đã phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục, đến nay các doanh nghiệp cơ bản đã khắc phục được việc gây ô nhiễm môi trường.
2.7. Về sử dụng đất.
Các doanh nghiệp sau khi được giao đất đều nhanh chóng tiến hành xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị đảm bảo theo tiến độ đã cam kết để đưa nhà máy đi vào hoạt động, cơ bản các doanh nghiệp đều sử dụng đất đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, cụ thể:
Luỹ kế đến hết năm 2007, đã cho 85 doanh nghiệp thứ cấp thuê 171,3 ha.
Năm 2008, đã cho 19 dự án thuê đất với tổng diện tích là 30 ha.
Năm 2009, đã cho 9 doanh nghiệp thứ cấp thuê đất với diện tích 40,5 ha.
9 tháng đầu năm 2010, đã cấp mới cho 16 dự án với diện tích đất là 53 ha.
Đã thu hồi đất của 11 dự án với tổng diện tích đất là 34,4 ha.
Như vậy đến tháng 9/2010, tổng diện tích đất thương phẩm đã cho các doanh nghiệp thứ cấp thuê là 260,4 ha và các doanh nghiệp đã sử dụng là 157,8 ha, đạt hiệu suất sử dụng đất là 60%.
2.8. Về công tác an ninh - trật tự.
Ban quản lý các KCN thường xuyên duy trì phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương có KCN giữ gìn, đảm bảo an ninh trật tự trong các KCN. Đến nay, trong các KCN không xảy ra các vụ việc nghiêm trọng về an ninh trật tự. Tại các KCN đều có lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp tham gia công tác giữ gìn an ninh trật tự.
Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, các huyện,Công đoàn KCN và Sở Lao động, Thương binh- Xã hội thường xuyên tổ chức phổ biến, tuyên truyền cho người lao động và chủ sử dụng lao động các chính sách, pháp luật về lao động. Thường xuyên nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ những quy định của nhà nước về lao động. Do vậy, cho đến nay tại các KCN không xảy ra các cuộc tranh chấp lao động lớn nào giữa công nhân và chủ sử dụng lao động.
3. Những hạn chế trong việc xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
- Về đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư:
+ Các KCN được đầu tư theo hình thức kinh doanh hạ tầng: tiến độ triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng còn chậm, gây ảnh hướng tới việc thu hút đầu tư và tiến độ thực hiện của một số dự án.
+ Một số chủ đầu tư còn chưa có kinh nghiệm, chưa bố trí kinh phí đúng mức cho việc xúc tiến đầu tư.
+ Các khu công nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: Việc bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện đầu tư day dựng còn gặp nhiều khó khăn vì không có kinh phí, nguồn kinh phí xây dựng chủ yếu tập trung vào nguồn vốn Trung ương hỗ trợ.
- Việc tuyển dụng lao động có tay nghề cao gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp đều phải đào tạo lại lao động trước khi sử dụng.
- Về hạ tầng, giao thông:
+ Tình trạng thiếu điện, nguồn cung cấp không ổn định gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư khi tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội đầu tư.
- Công tác quản lý đầu tư, doanh nghiệp:
+ Tiến độ đầu tư của doanh nghiệp các doanh nghiệp còn chậm; vốn thực hiện của các doanh nghiệp /vốn đăng ký còn đạt chưa cao, doanh thu của doanh nghiệp còn thấp; Chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn, công tác xúc tiến đầu tư, giới thiệu quảng bá về lợi thế của tỉnh còn hạn chế.
+ 04 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ bổ sung năm 2008 tuy đã có chủ đầu tư nhưng do khủng hoảng kinh tế nên việc triển khai còn chậm.
+ Các dự án đầu tư đã đi vào sản xuất đều ở giai đoạn đầu công suất đạt khoảng 60% và đang trong giai đoạn được hưởng các ưu đãi nên đóng góp cho ngân sách chưa cao.
4. Vai trò của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam.
Mặc dù các khu công nghiệp mới được xây dựng phát triển trong thời gian ngắn (gần 10 năm) nhưng đã mang lại hiệu quả rõ rệt vào sự phát triển kinh tế – xã hội chung của tỉnh. Đến nay có 90/118 dự án đầu tư còn hiệu lực đi vào hoạt động, kết quả hoạt động cụ thể như sau:
+ Về giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) của các doanh nghiệp trong các KCN qua các đều tăng nhanh với tốc độ trên hai con số, tốc độ tăng trưởng bình quân năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt 49%, góp phần đưa tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong KCN ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh: Năm 2006 đạt 923 tỷ đồng chiếm 27% giá trị SXCN toàn tỉnh (3.446 tỷ đồng); năm 2007 đạt 1.310 tỷ đồng chiếm 31,5% giá trị SXCN toàn tỉnh (4.176 tỷ đồng) ; năm 2008 đạt: 2.147 tỷ đồng chiếm 40,7% giá trị SXCN toàn tỉnh (5.275 tỷ đồng); năm 2009 đạt 3.318 tỷ đồng chiếm 50,85% tổng giá trị SXCN toàn tỉnh (6.524,2 tỷ đồng); trong 9 tháng đầu năn 2010 giá trị SXCN đạt 3.725 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm và dự kiến năm 2010 đạt 4.975 tỷ đồng chiếm 61% giá trị SXCN toàn tỉnh (8.124 tỷ đồng).
+ Về thu ngân sách: năm 2006 đạt 7,5 tỷ đồng, năm 2007 đạt 14,5 tỷ đồng, năm 2008 đạt: 128 tỷ đồng, năm 2009 đạt: 213 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% tổng thu ngân sách của toàn tỉnh, 9 tháng đầu năm 2010 đạt 227 tỷ đồng đạt 74% kế hoạch năm và dự kiến năm 2010 thu ngân sách đạt 320 tỷ đồng chiếm 26% tổng thu ngân sách tỉnh (1.240 tỷ đồng).
+ Giá trị xuất khẩu: năm 2007 là 14,2 triệu USD; năm 2008 là 50,7 triệu USD; năm 2009 là 80,1 triệu USD tăng 58% so với năm 2008 và chiếm 55,24% giá trị xuất khẩu của cả tỉnh (145 triệu USD), dự kiến năm 2010 đạt 110 triệu USD c