Báo cáo Tổng kết nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệcao và tăng cường năng lực vềkiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất rau của Việt Nam

Hệthống nhà kính/lưới giúp cho cây rau sinh trưởng tốt tăng cường chất lượng và đảm bảo vệsinh an toàn thực phẩm. Với mục tiêu chung của dựán là cung cấp thông tin cho các nhà khoa học, các chuyên gia khuyến nông Việt Nam thông qua tập huấn, mô hình trình diễn đểnâng cao trình độvềthực hành sản xuất nông nghiệp và chuỗi cung ứng. Những kết quảnày được thểhiện qua: 1) Các thi snghieemj lặp lại trong nhà lưới và mô hình trình diễn tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam của Việt Nam; 2) Tổchức 4 hội thảo trong nước và 3) Hai chuyến du học tại Úc cho các nhà nghiên cứu và khuyến nông. Những kết quảnổi bật của dựán là: 1) Chuyển giao công nghệphù hợp với điều kiện của Việt Nam cho nông dân và cán bộnghiên cứu của Việt Nam; 2) Sửdụng hệthống thủy canh cho cảnghiên cứu và mô hình trình diễn; 3) Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông cho Việt Nam và 4) Phân tích hiệu quảkinh tếcủa hệthống nhà kính/lưới cho sản xuất cà chua và dưa chuột

pdf19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3279 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổng kết nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệcao và tăng cường năng lực vềkiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất rau của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Nông nghiệp và PTNT Báo cáo tổng kết Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam Dự án 004/04VIE 1 Mục lục 1. Thông tin về đối tác dự án_______________________________________________ 1 2. Tóm tắt dự án _________________________________________________________ 2 3. Báo cáo tóm tắt________________________________________________________ 2 4. Đặt vấn đề____________________________________________________________ 3 5. Các tiến độ đã thực hiện đến nay _________________________________________ 3 5.1 Các nội dung đã thực hiện _________________________________________________ 3 5.1.1 Đánh giá giá thể xơ dừa của Việt Nam_____________________________________________ 4 5.1.2 Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông ____________________________________ 5 5.1.4. Tập huấn nông dân nhằm thay đổi tập quán và một phần chuỗi cung ứng __________________ 8 5.5. Quản lý dự án __________________________________________________________ 11 6. Báo cáo các vấn đề phát sinh ___________________________________________ 12 6.1. Môi trường_____________________________________________________________ 12 6.2. Vấn đề về giới và xã hội __________________________________________________ 12 7. Tiến hành và các vấn đề giải quyết _________________________________________ 12 7.1. Tiến hành ___________________________________________________________ 12 7.3. Xác nhận ______________________________________________________________ 12 8. Những nội dung kế tiếp ________________________________________________ 12 9. Kết luận ____________________________________________________________ 12 1 1. Thông tin về đối tác dự án Tên dự án Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam Đơn vị tham gia phía Việt Nam Viện Nghiên cứu Rau quả Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội - Việt Nam Chủ trì dự án phía Việt Nam PGS.TS. Trần Khắc Thi Tổ chức phía Australia Bộ Nông nghiệp NSW -DPI Viện Nghiên cứu Rau hoa quả Gosford Trung tâm Excellence về Tiếp cận thị trường và Trồng rau hoa quả trong Nhà lưới Phối hợp với Trung tâm quốc gia về trồng rau hoa quả trong nhà lưới Cán bộ dự án phía Australia TS. Suzie Newman; TS. Sophie Parks Ông Joseph Ekman TS. Vong Nguyen – Giám đốc dự án trước đây, đã về hưu Thời gian phê duyệt 30 tháng 9 năm 2005 Thời gian kết thúc (dự kiến) 30 tháng 9 năm 2007 Thời gian kết thúc 31/5/2008 Thời gian báo cáo tiến độ Báo cáo tổng kết Các cán bộ có liên quan Phía Australia: Trưởng nhóm Tên: TS. Suzie Newman Telephone: +61 2 4348 1934 Chức vụ: Chuyên gia nghiên cứu rau Fax: +61 2 4348 1910 hoa quả Cơ quan: NSW DPI Email: suzie.newman@industry.nsw.gov.au Phía Australia: Cơ quan hành chính Tên: Graham Denney Telephone: 02 4348 1927 Chức vụ: Cán bộ quản lý hành Fax: 02 4348 1910 chính Cơ quan: NSW DPI Email: graham.denney@industry.nsw.gov.au Phía Việt Nam Tên PGS.TS. Trần Khắc Thi Điện thoại 84 4 8276 316 Chức vụ Phó viện trưởng Fax: 84 4 8276 148 Cơ quan Viện Nghiên cứu Rau quả - Email vrqhn@hn.vnn.vn; tkthi@vnn.vn Trâu quỳ - Gia Lâm - Hà Nội 1 2. Tóm tắt dự án Hệ thống nhà kính/lưới giúp cho cây rau sinh trưởng tốt tăng cường chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Với mục tiêu chung của dự án là cung cấp thông tin cho các nhà khoa học, các chuyên gia khuyến nông Việt Nam thông qua tập huấn, mô hình trình diễn để nâng cao trình độ về thực hành sản xuất nông nghiệp và chuỗi cung ứng. Những kết quả này được thể hiện qua: 1) Các thi snghieemj lặp lại trong nhà lưới và mô hình trình diễn tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam của Việt Nam; 2) Tổ chức 4 hội thảo trong nước và 3) Hai chuyến du học tại Úc cho các nhà nghiên cứu và khuyến nông. Những kết quả nổi bật của dự án là: 1) Chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam cho nông dân và cán bộ nghiên cứu của Việt Nam; 2) Sử dụng hệ thống thủy canh cho cả nghiên cứu và mô hình trình diễn; 3) Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông cho Việt Nam và 4) Phân tích hiệu quả kinh tế của hệ thống nhà kính/lưới cho sản xuất cà chua và dưa chuột. 3. Báo cáo tóm tắt Người tiêu dùng Việt Nam yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và mức độ an toàn của rau. Hệ thống bảo vệ rau bao gồm nhà che mưa, nhà lưới, nhà kính. Những hệ thống này có tác dụng không chỉ làm tăng chất lượng rau, tăng hệ số sử dụng đất mà còn làm giảm lượng thuốc sâu sử dụng góp phần cung cấp thực phẩm an toàn cho cộng đồng. Dự án này đã tăng cường năng lực về thiết kế, xây dựng và sử dụng hệ thống bảo vệ cây trồng cũng như hệ thống thủy canh ở Việt Nam. Mục tiêu chung của dự án là cung cấp cho các nhà khoa học và các chuyên gia khuyến nông Việt Nam thông qua tập huấn, mô hình trình diễn để nâng cao trình độ về thực hành sản xuất rau và chuỗi cung ứng. Cơ quan chủ trì dự án phía Việt Nam và Viện Nghiên cứu Rau quả (FAVRI) với Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam (IAS), Đại học Nông lâm Huế (HUAF) là các cơ quan phối hợp. Trung tâm xuất sắc NSW là đối tác phía Úc Những kết quả chính đã đạt được của dự án là: • Các thí nghiệm (10 thí nghiệm và 4 mô hình trình diễn) đã được tiến hành bao gồm thí nghiệm đánh giá giống, giá thể trồng, dinh dưỡng và hệ thống tưới và so sánh năng suất giữa nhà lưới và ngoài đồng cho sản xuất cà chua và dưa chuột tại Hà Nội, Lâm Đồng và Huế. Điều đó đã cho phép đề nghị sử dụng giống, giá thể cho sản xuất rau trong nhà lưới/kính. • Chất lượng xơ dừa Việt Nam đã được xác định rõ (pH, hàm lượng muối, màu sắc, hệ số giữ nước…), Sử dụng mụn xơ dừa của Việt Nam cho sản xuất rau trong nhà lưới đảm bảo được tiêu chuẩn về chất lượng. • 7 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí trong nước và quốc tế. • Xây dựng được chuỗi cung ứng cho 1) sản xuất cà chua và cây giống cà chua và 2) Chuỗi cung ứng rau cho Metro từ Đà Lạt. • Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông đặc biệt là sử dụng hệ thống thủy canh, thiết kế nhà lưới/kính, quản lý sau thu hoạch và thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Bao gồm tập huấn trong nước, thực hành trên đồng ruộng và 8 người được du hoạc tại Úc. 2 • Ông Nguyễn Hồng Phong chủ trang trại sản xuất rau và cây giống rau của Lâm Đồng đã tiếp nhận và áp dụng công nghệ mới cho sản xuất rau. Đến kết thúc dự án ông Phong đã cùng với các nông dân khác áp dụng công nghệ mới và bán rau cho siêu thị Metro và siêu thị Sài Gòn – Co-opmart • Cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho nhiều xí nghiệp/công ty trong đó có công ty cung cấp giá thể, các trung tâm nhà kính công nghệ cao tại Hà Nội và Hải Phòng và các Nhóm nông dân tại Huế và Cần Thơ. • Bốn hội thảo với tổng số 275 đại biểu (các nhà nghiên cứu, khuyến nông, cán bộ sở nông nghiệp của các tỉnh, nông dân và các thành viên cung ứng khác) ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ và Đà Lạt. Hội thảo tập trung truyền đạt về công nghệ sản xuất rau trong nhà kính/lưới, quản lý chuỗi cung ứng và thực hành nông nghiệp tốt (GAP) 4. Đặt vấn đề Hệ thống bảo vệ cây trồng giúp cho nông dân sản xuất rau có được cơ hội sản xuất rau chất lượng tốt, năng suất cao và giảm được lượng thuốc BVTV đầu vào. Dự án AusAID-CARD (0016) của chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển hệ thống nhà lưới công nghệ thấp để phát triển ngành sản xuất rau ở Việt Nam năng suất và bền vững. Nhà lưới/kính với hệ thống thủy canh tĩnh sử dụng xơ dừa cho thấy có hiệu quả kinh tế và giá cả tốt, tuy nhiên để phát triển công nghệ này yêu cầu trang thiết bị phù hợp. Dự án này tập trung cung cấp công cụ phù hợp cho sản xuất rau trong nhà lưới dạng công nghệ thấp để cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường. Những điều đó đạt được thông qua hoạt động tập huấn bao gồm tập huấn trong nước, du học Úc cho cán bộ nghiên cứu, khuyến nông và một số các mô hình trình diễn. Tham gia trong dự án này có rất nhiều thành phần không chỉ có các cơ quan nghiên cứu mà còn bao gồm các thành viên (như nông dân, khuyến nông, các thành viên trong chuỗi cung ứng) Mục tiêu của dự án này là: 1. Thông qua các công tác nghiên cứu chuyển giao tạo điều kiện mở rộng phạm vi áp dụng hệ thống nhà kính/lưới công nghệ thấp đến trung bình với việc sử dụng tối thiểu hóa chất trong sản xuất rau; 2. Xác định khó khăn trong chuỗi cung ứng rau hiện nay và sử dụng nguyên tắc đảm bảo chất lượng để giải quyết mục tiêu của dự án. 3. Tăng cường năng lực nghiên cứu và triển khai công nghệ sản xuất rau trong nhà kính/lưới, quản lý sau thu hoạch và đảm bảo chất lượng cho cán bộ Việt Nam. 4. Tăng cường liên kết giữa nhà sản xuất, người tiêu thụ, người thu gom và các nhà nghiên cứu để tăng sản lượng và khả năng cạnh tranh cho các nhà sản xuất nông nghiệp Việt Nam 5. Các tiến độ đã thực hiện đến nay 5.1 Các nội dung đã thực hiện Những thành tựu chính đạt được đã trình bày ở báo cáo tiến độ trước, trong báo cáo này chúng tôi chỉ tóm tắt lại những thành tựu đã đạt được 5.1.1. Thí nghiệm trong nhà lưới Hàng loạt các thí nghiệm và mô hình thử nghiệm được tiến hành tại Hà Nội, Huế và Lâm Đồng có so sánh giữa sản xuất trong nhà kính/lưới và biện pháp canh tác cổ truyền. Các thí 3 nghiệm về đánh giá thể cho sản xuất cà chua, dưa chuột và hệ thống thủy canh đã được tiến hành. Đã xuất bản 7 bài báo khoa học quốc tế và trong nước (Phụ lục trong báo cáo tiến độ lần thứ 7). Kết quả từ những thí nghiệm này có thể đã được khuyến cáo cho việc sản xuất rau trong nhà kính/lưới (Phụ lục trong báo cáo tiến độ lần thứ 8). Dự án không chỉ thu được kết quả về mặt khoa học và phát triển nguồn nhân lực có khả năng độc lập trong nghiên cứu và triển khai công việc. Ảnh 1: Thí nghiệm xà lách NFT tại VRQ Ảnh 2: Mô hình RtW tại Lâm Đồng 5.1.1 Đánh giá giá thể xơ dừa của Việt Nam Dự án đã tiến hành đánh giá mụn xơ dừa của Việt Nam theo tiêu chuẩn của Úc và châu Âu về các chỉ tiêu vật lý, hóa học của giá thể so với các mẫu xơ dừa khác. Bảng 1 cho thấy phân tích về kết quả kim loại nặng của các mẫu xơ dừa khác nhau là rất khác nhau. Mụn xơ dừa của đồng bằng sông Mê Kông được xác định là tốt, đáp ứng được yêu cầu về đảm bảo chất lượng có thể thương mại được loại giá thể này. Phát triển thị trường xơ dừa Việt Nam để sử dụng cho nhà kính/lưới và ngành sản xuất rau thủy canh và tập trung quản lý duy trì chất lượng mà sản phẩm xơ dừa của Việt Nam đã đạt được. Bảng 1: Phân tích kim loại nặng của 8 mẫu xơ dừa khác nhau Mẫu Nguồn Màu Mã Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm gốc sắc màu lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng Al As Ca Cl Cu Ni Pb Se Zn (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) 24 3 0,9 1 0,9 1,3 1,7 6,6 1,1 Mẫu ko tên Ko biết Ghi 160D 1100 < 3 < 0,9 3,6 3,6 <1,3 < 1,7 < 6,6 19 vàng Xơ dừa Việt Ghi 177B 800 < 3 < 0,9 1,8 4,2 1,7 < 1,7 < 6,6 19 Nam vàng Galuku Srilanca Ghi 166C 1100 < 3 < 0,9 5,6 5,6 1,8 < 1,7 < 6,6 16 vàng Đất sạch Việt Ghi 166C 440 < 3 < 0,9 29 3,6 6,1 < 1,7 < 6,6 21 Nam vàng Cty Mê Việt Ghi 177B 520 < 3 < 0,9 3,6 3,7 1,4 < 1,7 < 6,6 13 Kông Nam vàng Cty Mê Việt Ghi 165B 370 < 3 < 0,9 26 3,3 <1,3 < 1,7 < 6,6 11 Kông Nam vàng Richgro Ấn Độ Ghi 165A 240 < 3 < 0,9 4,5 4,3 1,5 < 1,7 < 6,6 9 vàng Burning Srilanca Ghi 177B 500 < 3 < 0,9 7,1 4,4 <1,3 < 1,7 < 6,6 13 vàng 4 Công ty Mê Kông hiện nay đang sản xuất mụn xơ dừa phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu. Việc kinh doanh sản phẩm mụn xơ dừa gồm khối xơ dừa, San rphaamr xơ dừa bao gồm rất nhiều dạng như: khối vuông (như viên gạch), bầu gieo cây, cốc bằng xơ dừa với các hình dạng và kích cỡ rất khác nhau. Cốc gieo hạt hay khối xơ dừa được sử dụng để trồng rau trong nhà lưới, thủy canh. Bên cạnh một số đặc điểm chất lượng sản phẩm mụn xơ dừa còn yêu cầu đồng đều về kích cỡ của sợi và hàm lượng muối. Ảnh 3:Mẫu xơ dừa hành khối Ảnh 4: Ngâm mụn xơ dừa trong nước để khử muối Những mẫu khối xơ dừa nghiên cứu cho thấy chúng rất đa dạng về kích thước sợi, màu sắc Những sản phẩm khác được sử dụng với dạng sợi dài hơn, chúng được tận dụng từ những xơ dừa còn thừa. Loại sản phẩm này không được chấp nhận cho sản xuất rau do đặc tính vật lý của vật liệu Quản lý về chất lượng nhằm giảm thiểu những thay đổi về đặc điểm của sản phẩm sử dụng riêng cho sản xuất rau trong nhà kính/lưới áp dụng thủy canh. Những hoạt động chính quản lý chất lượng bao gồm: • Ước lượng, định hình các vật liệu thô đầu vào để đánh giá mức độ biến đổi của sản phẩm; • Thiết lập giới hạn các nguy cơ cho quá trình khử muối để đảm bảo rằng dư lượng nông độ muối dưới ngưỡng cho phép. • Kiểm tra các bước cắt sợi và giảm sự khác nhau về kích thước của các sợi hoặc sử dụng máy nhằm cải thiện cấp độ của sợi. Vấn đề thương mại cần phải thiết lập tiêu chuẩn chất lượng và giám sát các bước tiến hành để chắc chắn rằng sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Hình thức của sản phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng là không cần thiết lắm nhưng cần phải tiến hành để nhắm tới khách hàng quốc tê như Walmart. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm ổn định tốt có thể được cải thiện thông qua mục tiêu cải thiện và giám sát quá trình sản xuất, sử dụng hệ thống quản lý chất lượng để giảm thiểu rủi ro và lãng phí trong sản xuất 5.1.2 Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông Đây là nội dung chính của dự án và các kết quả chính đạt được bao gồm: 1) phối hợp với phía Úc tiến hành các thí nghiệm đánh giá giống và biện pháp canh tác trong nhà kính; 2) các cán bộ được du học tại Úc được tham quan và học cách sản xuất rau của Úc và từ đó họ điều chỉnh áp dụng phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 3) Giới thiệu và tập huấn sử dụng công 5 nghệ sản xuất rau theo công nghệ thấp. Ví dụ như hệ thống rau thủy canh ở Báo cáo tiến độ lần thứ 5. • Chuyến du học tại Úc của 6 cán bộ nghiên cứu và khuyến nông (Ngô Thị Hạnh (FAVRI), Vũ Tuấn Minh (HUAF), Ngô Xuân Chinh (IAS), Nguyễn Thị An (FAVRI), Nguyễn Đình Thi (HUAF), Ngô Minh Dũng (IAS) trong 4 tuần ở năm 2005 và 2006. Báo cáo chuyến du học được trình bày ở báo cáo tiến độ lần thứ 5. Năm 2006, ngoài các học viên đến từ các viện Nghiên cứu còn có thêm anh Nguyễn Hồng Phong một chuyên gia về sản xuất cây giống rau của tỉnh Lâm Đồng. Sự có mặt của anh Phong trong chuyến du học đã giúp cho cả nhóm cách nhìn nhận và cải tiến công nghệ sử dụng phù hợp tại Việt Nam. Khóa tập huấn tập trung nghiên cứu sản xuất rau ngoài đồng và trong nhà kính, công nghệ sau thu hoạch, quản lý chuỗi cung ứng, thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Thăm đồng với công nghệ thấp (Sydney Basin) và công nghệ cao với các trang trại có nhà kính (Yanco, Gosford) hình thành những ý tưởng để áp dụng được trong điều kiện của Việt Nam. Chúng tôi cũng đưa các thành viên đi thăm một số nông dân, thăm một số chợ bán buôn ở Sydney, các công ty xuất nhập khẩu rau có sự trợ giúp của Úc về chuỗi cung ứng. Cũng thăm Viện Nghiên cứu Gosford và Yanco với các mô hình nghiên cứu, khuyến nông có sự trợ giúp của Bộ Nông lâm thủy hải sản NSW và chương trình nghiên cứu phát triển của Úc. Photo 5. Study Team 1 - Ms Ngo Thi Hanh Photo 6. Study Team 2 -Mrs Nguyen (RIFAV), Mr Vu Tuan Minh (HUAF), Mr Thi An (FAVRI, formerly RIFAV), Mr Ngo Xuan Chinh (IAS) visit greenhouse Nguyen Dinh Thi (HUAF) and Mr vegetable producers in Sydney Basin, Nguyen Hong Phong (farmer, Lam together with Dr Vong Nguyen, Dr Suzie Dong) learning how to measure Newman and Dr Ho Dang. postharvest quality attributes of fresh produce. Nghiên cứu sản xuất rau bằng hệ thống thủy canh tại các viện nghiên cứu ở Việt Nam Bốn đối tác dự án phía Việt Nam đã tiến hành thành công công nghệ sản xuất rau bằng hệ thống thủy canh. Trong thời gian tập huấn tại Úc đã giúp cho các nhà khoa học ở Việt Nam có được kiến thức về xây dựng và vận hành hệ thống sản xuất rau bằng thủy canh. Chuyến du học cũng đã có thời gian đi thăm trang trại thủy canh Pacific, Gosford và Atkinson Griffith. Tiến sỹ Pard và Worrall tập trung hướng dẫn quản lý dinh dưỡng, giá thể. Trong thời gian tập huấn cũng đã tập huấn về thực hành sản xuất. Trong suốt quá trình thực hiện dự án nhóm cán bộ dự án của Viên jKhoa học nông nghiệp miền Nam (IAS) đã tiến hành thí nghiệm đánh giá hệ thống. Trong suốt thời gian tham quan học tập tại Úc chúng tôi cũng đã nghiên cứu và thảo luận và quyết định loại cây trồng sẽ thực hiện và cải tiến. Thags 2 năm 2006, chúng tôi 6 đi thăm công ty giống cây trồng Hà Nội tại Hà Nội và khu công nghệ cao Hải Phòng với các hệ thống thủy canh rất hoàn thiện. Dr. Park cũng đã cung cấp những thông tin, tu vấn để hoàn thiện hơn nữa về thực hành sản xuất trong nhà kính có hệ thông thủy canh. Photo 7. Nguyễn Thị An (FAVRI) trong nhà Photo 8. Hệ thống thủy canh tại Viện lưới sản xuất rau thủy canh vụ thứ 2 tháng 4 NCRQ, 2007 năm 2007 tại Viện NCRQ. Photo 9. Hệ thống thủy canh tại Viện Photo 10. Hệ thống thủy canh tại Đại học NCRQ, 2007 Nông lâm Huế, 2007 Photo 11. Hệ thống thủy canh tại đại học Photo 12. Hệ thống thủy canh tại Đại học Cần Thơ, tháng 5, 2007. (Dr Ba có 1 phần Cần Thơ, 2007. nghiên cứu luấn án tiến sỹ tại Viện Gosford - Úc) 7 5.1.4. Tập huấn nông dân nhằm thay đổi tập quán và một phần chuỗi cung ứng Một số lớp tập huấn về sản xuất rau trong nhà kính, quản lý chuỗi cung ứng và thực hành nông nghiệp tốt (GAP) được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện dự án. Những lớp tập huấn đó không chỉ cung cấp thông tin mà còn cùng nông dân thảo luận về kỹ thuất, chuỗi cung ứng bao gồm: 1) cải thiện chất lượng sản phẩm; 2) thay đối định hướng thị trường; 3) an toàn vệ sinh thực phẩm và 4) hệ thống thực hành nông nghiệp tốt và phương pháp tiến hành. Rất nhiều thảo luận tập trung vào sản xuất rau trong nhà kính/lưới. Tập huấn được thực hiện tại 4 vùng của dự án: • Lớp tập huấn thứ 1: Ngày 13-15 tháng 2 năm 2006, tại thành phố Hồ Chí Minh với 72 đại biểu • Lớp tập huấn thứ 2: Ngày 20-22 tháng 2 năm 2006, tại Hà Nội với 109 đại biểu. • Lớp tập huấn thứ 3: Ngày 27-28 tháng 4 năm 2007 tại Cần Thơ với 82 đại biểu • Lớp tập huấn thứ 4: Ngày 3-4 tháng 5 năm, 2007, tại Đà Lạt với 70 đại biểu. Chi tiết các lớp tập huấn đã được trình bày ở các báo cáo tiến độ trước đây (báo cáo tiến độ số 3 và số 6, báo cáo chuyến công tác tại Việt Nam tháng 2 năm 2006 và tháng 5 năm 2007). Tài liệu tập huấn của mỗi lớp tập huấn với các tài liệu ở các vùng khác nhau rất khác nhau. Những tài liệu này đều được Dr. Thi và Dr. Newman yêu cầu. Mỗi hội thảo tập huấn bao gồm các bài trình bày, thảo luận, nghỉ giải lao và đi thăm các mô hình. Các hội thảo thực hiện tại các vùng của dự án, nhóm cán bộ dự án đã cung cấp kỹ thuật cho các nông dân, nhóm nông dân, trung tâm nhà lưới/kính công nghệ cao và xơ dừa. Có lẽ, câu chuyện về anh Phong người sản xuất cây giống và rau ở Lâm Đồng là một dẫn chứng quan trọng về tác động của dự án. Anh Nguyễn Hồng Phong, Nông dân sản xuất rau và cây giống ở Lâm Đồng. Thông qua chuyến tham quan của dự án, anh Phong đã cải thiện được quá trình sản xuất cây giống tại Đức Trọng – Lâm Đồng và những cải thiện này có được là do anh Phong chịu khó học hỏi và cũng một phần là do dự án giúp đỡ. Nội dung tập huấn bao gồm: • Tham quan học tập tại Úc từ 2-29 /7/2006 • Nhóm CB Dự án phía Úc giới thiệu, chỉ dẫn trong các đợt thăm trang trại của anh Phong vào tháng 2/2006, tháng 5/2006, tháng 10/2006 và tháng 5/2007. • Bằng những kiến thức thu được và sự giúp đỡ anh Phong đã mua được 2 máy gieo hạt • Dr. Vinh (Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam) hỗ trợ về kỹ thuật • Việc tiếp thu kỹ
Luận văn liên quan