Bộ đề thi Công chức tư pháp - Hộ tịch giỏi ( Có đáp án và biểu điểm)

Câu 1: Anh/chị hãy cho biết người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính có những nghĩa vụ và quyền gì? Đáp án: Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính có những nghĩa vụ và quyền sau: (1 điểm) - Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực, khách quan, chính xác (1 điểm); đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu chứng thực. (1 điểm) - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực. (1 điểm) - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản được yêu cầu chứng thực. (1 điểm) - Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo (1 điểm); phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường hợp sử dụng giấy tờ giả mạo. (1 điểm) - Trong trường hợp từ chối chứng thực, phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực (1 điểm); nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì phải hướng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 2: Anh/chị hãy trình bày thủ tục chứng thực chữ ký. Đáp án: Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, thủ tục chứng thực chữ ký gồm các bước sau: (1 điểm) - Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình: + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác; (1 điểm) + Giấy tờ, văn bản mà họ sẽ ký vào đó. (1 điểm) - Người yêu cầu chứng thực ký trước mặt người thực hiện chứng thực. (2 điểm) - Người thực hiện chứng thực ghi rõ: + Ngày, tháng, năm chứng thực; địa điểm chứng thực; (1 điểm) + Số giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực, ngày cấp, nơi cấp; (1 điểm) + Chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; (1 điểm)

doc15 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bộ đề thi Công chức tư pháp - Hộ tịch giỏi ( Có đáp án và biểu điểm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ ĐỀ THI “CÔNG CHỨC TƯ PHÁP-HỘ TỊCH GIỎI” NĂM 2010 I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT: Câu 1: Anh/chị hãy cho biết người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính có những nghĩa vụ và quyền gì? Đáp án: Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính có những nghĩa vụ và quyền sau: (1 điểm) - Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực, khách quan, chính xác (1 điểm); đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu chứng thực. (1 điểm) - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực. (1 điểm) - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản được yêu cầu chứng thực. (1 điểm) - Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo (1 điểm); phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường hợp sử dụng giấy tờ giả mạo. (1 điểm) - Trong trường hợp từ chối chứng thực, phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực (1 điểm); nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì phải hướng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 2: Anh/chị hãy trình bày thủ tục chứng thực chữ ký. Đáp án: Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, thủ tục chứng thực chữ ký gồm các bước sau: (1 điểm) - Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình: + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác; (1 điểm) + Giấy tờ, văn bản mà họ sẽ ký vào đó. (1 điểm) - Người yêu cầu chứng thực ký trước mặt người thực hiện chứng thực. (2 điểm) - Người thực hiện chứng thực ghi rõ: + Ngày, tháng, năm chứng thực; địa điểm chứng thực; (1 điểm) + Số giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực, ngày cấp, nơi cấp; (1 điểm) + Chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; (1 điểm) + Ký và ghi rõ họ, tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền chứng thực. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 3: Người Việt Nam định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng nào thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam? Đáp án: Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai và Điều 126 Luật Nhà ở (Sửa đổi, bổ sung năm 2009), người Việt Nam định cư tại nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam: (1.5 điểm) - Người có quốc tịch Việt Nam; (1.5 điểm) - Người gốc Việt Nam về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; (1.5 điểm) - Người có công đóng góp cho đất nước; (1.5 điểm) - Nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức Việt Nam có nhu cầu; (1.5 điểm) - Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. (1.5 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 4: Anh/chị hãy cho biết vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung không? Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung được pháp luật quy định như thế nào? Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng? Đáp án: - Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2005, vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. (2 điểm) - Theo quy định tại Điều 664 Bộ luật Dân sự năm 2005, vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào (2 điểm), tuy nhiên: + Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; (1.5 điểm) + Nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình. (1.5 điểm) - Theo quy định tại Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005, di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. (2 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 5: Anh/chị hãy trình bày thủ tục chứng thực di chúc tại UBND xã, phường, thị trấn? Đáp án: Theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2005, thủ tục chứng thực di chúc tại UBND xã, phường, thị trấn gồm các bước sau: (2 điểm) - Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng thực; (1 điểm) - Người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố; (1 điểm) - Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình; (1.5 điểm) - Người có thẩm quyền chứng thực ký vào bản di chúc. (1 điểm) - Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng (1 điểm); người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực và người có thẩm quyền chứng thực chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. (1.5 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 6: Theo anh/chị trong trường hợp nào thì người lập di chúc được di chúc miệng? Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp? Đáp án: - Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2005, trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (2 điểm) - Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. (1.5 điểm) - Theo quy định tại khoản 5 Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì di chúc miệng được coi là hợp pháp khi: (1 điểm) + Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; (1.5 điểm) + Ngay sau đó, những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; (1.5 điểm) + Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. (1.5 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 7: Anh/chị hãy cho biết giá trị pháp lý của các loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân? Đáp án: - Điều 5 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (1 điểm) quy định: Các giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó (1 điểm); không một cơ quan, tổ chức nào có quyền từ chối việc tiếp nhận các giấy tờ hộ tịch này (1 điểm), trừ trường hợp có đủ căn cứ để xác định giấy tờ hộ tịch đó được cấp trái với quy định của pháp luật về hộ tịch. (1 điểm) - Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân (1 điểm). Các hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con mà khác với nội dung của Giấy Khai sinh (1 điểm) thì cơ quan đang quản lý hồ sơ, giấy tờ cá nhân của đương sự phải căn cứ vào Giấy Khai sinh được cấp hợp lệ để điều chỉnh lại cho đúng với Giấy Khai sinh; (1 điểm) - Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước. (2 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 8: Anh/chị hãy cho biết các điều kiện của người làm chứng và trách nhiệm của người làm chứng trong các sự việc về hộ tịch? Đáp án: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì người làm chứng phải đáp ứng hai điều kiện: (1 điểm) - Phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. (1 điểm) Theo quy định trên, thì chỉ người đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2005 mới có thể làm người làm chứng. (2 điểm) -Người làm chứng phải là người biết rõ sự việc mà họ làm chứng. (1 điểm) Theo quy định này thì người làm chứng trong các sự việc về hộ tịch phải là người biết rõ về sự kiện mà được yêu cầu làm chứng. (1 điểm) -Về trách nhiệm của người làm chứng: Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng (1 điểm), điều này có nghĩa là nếu việc làm chứng của họ có sự gian dối, không đúng sự thật, thì người làm chứng ít nhất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật (1 điểm); nếu có đủ cơ sở để xác định người làm chứng sai sự thật đã gây thiệt hại, thì người làm chứng cần phải liên đới bồi thường thiệt hại đó. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 9: Theo anh/chị khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi cần phải lưu ý những điểm gì? Đáp án: Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: (1 điểm) - Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; (1 điểm) -Nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh (1 điểm); nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. (1 điểm) -Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống (1 điểm). Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi". (1 điểm) -Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì công chức Tư pháp hộ tịch căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi (1 điểm); trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi" (1 điểm); nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 10: Anh/chị hãy cho biết thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử? Đáp án: - Thẩm quyền đăng ký khai tử: + Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (1 điểm) thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. (1 điểm) + Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử. ( 2 điểm) - Thủ tục đăng ký khai tử: + Theo quy định Điều 21 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (1 điểm) thì người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử. (1 điểm) + Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, công chức Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử (1 điểm), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử (1 điểm). Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 11: Anh/chị hãy cho biết người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi phải có những điều kiện gì? Đáp án: - Đối với người nhận nuôi con nuôi: Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định người nhận nuôi con nuôi phải có những điều kiện sau: (1 điểm) + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (0.5 điểm) + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; (0.5 điểm) + Có tư cách đạo đức tốt; (0.5 điểm) + Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; (0.5 điểm) - Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác (0.5 điểm); ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (0.5 điểm); dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp (0.5 điểm); mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em (0.5 điểm); có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. (0.5 điểm) - Đối với người được nhận làm con nuôi: Theo quy định tại Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (1 điểm), thì người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống (0.5 điểm). Người trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu cô đơn. (1 điểm) -Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai vợ chồng. ( 1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 12: Anh/chị hãy cho biết những giấy tờ cần phải có khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con? Đáp án: - Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì (1 điểm) người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) (1 điểm). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha (1 điểm), trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. (1 điểm) -Trong trường hợp cha, mẹ trẻ chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại cho người cha và bỏ đi không xác định được địa chỉ, thì khi người cha làm thủ tục nhận con, không cần phải có ý kiến người mẹ (2 điểm). (điểm a mục 4 phần II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 (1 điểm)) - Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây: + Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; (1 điểm) + Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 13: Anh/chị hãy cho biết phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch được pháp luật quy định như thế nào? Đáp án: Theo Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định thì phạm vi thay đổi, cải chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch bao gồm: (1 điểm) - Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhận có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự; (2 điểm) - Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. (2 điểm) - Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. (1 điểm) - Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính; (1 điểm) - Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. (1 điểm) - Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 14: Anh/chị hãy cho biết những thủ tục phải có khi đăng ký việc thay đổi, cải chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch? Đáp án: Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: (1 điểm) - Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) (1 điểm), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch (1 điểm) và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. (1 điểm) - Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính. (2 điểm) -Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. (2 điểm) - Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó. (1 điểm) * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 15: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND)? Đáp án: Văn bản QPPL của HĐND, UBND được quy định tại Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (1 điểm) phải có đầy đủ các yếu tố sau: 1. Do HĐND ban hành theo hình thức nghị quyết, UBND ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị (2 điểm). 2. Được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (2 điểm). 3. Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần và có hiệu lực trong phạm vi địa phương (2 điểm). 4. Được Nhà nước bảo đảm thực hiện (2 điểm). * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 16: Thẩm quyền ban hành và thẩm quyền ký văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã được quy định như thế nào? Đáp án: - Theo khoản 2 Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (1 điểm) thì HĐND cấp xã có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL dưới hình thức Nghị quyết và UBND cấp xã có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị (2 điểm). - Theo Điều 4 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (2 điểm) thì Chủ tịch HĐND ký chứng thực văn bản QPPL của HĐND, Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL của UBND (2 điểm). - Trường hợp Chủ tịch HĐND hoặc UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch có thể ký thay Chủ tịch (2 điểm). * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 17: Trình tự, thủ tục soạn thảo và thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã được quy định như thế nào ? Đáp án: - Căn cứ Điều 45 và Điều 46 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (2 điểm), dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan, của nhân dân tại địa phương và sau đó chỉnh lý lại dự thảo (2 điểm). Trong vòng 3 ngày, các tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến thành viên UBND (2 điểm). - Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL được tiến hành tại phiên họp UBND với các trình tự sau: đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định hoặc chỉ thị; UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo (2 điểm). Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nữa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành (1 điểm). * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 18: Anh/chị hãy cho biết trường hợp nào Chủ tịch UBND cấp xã phải quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo văn bản QPPL do UBND cấp xã ban hành? Đáp án: Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (1 điểm), Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, tổ dân phố trong các trường hợp sau: 1. Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương (2 điểm). 2. Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (2 điểm). 3. Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư địa phương (2 điểm). 4. Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, qui hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý (2 điểm). * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm) Câu 19: Anh/chị hãy trình bày thể thức, bố cục văn bản QPPL của HĐND, UBND được quy định như thế nào? Đáp án: Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP thì thể thức, bố cục văn bản QPPL của HĐND, UBND phải bảo đảm đầy đủ các yếu tố sau: 1. Quốc hiệu (1 điểm). 2. Tên cơ quan ban hành văn bản (1 điểm). 3. Số và ký hiệu văn bản (1 đ
Luận văn liên quan