Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn công nghệ
cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc
trưng môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục
theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh thì việc dạy và học môn công
nghệ trong nhà trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp
nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như
vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh
họạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó
thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp
cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn
giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu
quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa công nghệ đã có nhiều thay đổi
phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình
chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: sơ đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi
cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Để có thể khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa việc
hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác hệ thống kênh hình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên công nghệ. Vì vậy, tôi chọn để
tài nghiên cứu: “Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông”.
37 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn công nghệ
cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc
trưng môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục
theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh thì việc dạy và học môn công
nghệ trong nhà trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp
nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như
vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh
họạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó
thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp
cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn
giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu
quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa công nghệ đã có nhiều thay đổi
phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình
chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: sơ đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi
cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Để có thể khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa việc
hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác hệ thống kênh hình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên công nghệ. Vì vậy, tôi chọn để
tài nghiên cứu: “Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông”.
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 2
2. Mục tiêu đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề cần thiết đối với mọi
môn học, bậc học trong đó sử dụng kênh hình trong giảng dạy công nghệ đang là
xu hướng được quan tâm. Trong đề tài này chúng tôi chú trọng nghiên cứu việc
sử dụng kênh hình trong môn công nghệ lớp 10. Quan trọng hơn là nghiên cứu
cách sửdụng kênh hình khác nhau sao cho có hiệu quả và hợp lý nhất.
Trên cơ sở đó xâydựngmột số giáo án mẫu và tiến hành thực nghiệm
để thấyđược giá trị thực tiễncủa đề tài nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy môn công nghệ lớp10
làm đối tượng nghiên cứu trên cơ sở đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 10 ở
trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Kênh hình có rất nhiều nguồn, nhiều cách phân loại khác nhau tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu đề tài khoa học của sinh viên chúng tôi đặc biệt chú
trọng nghiên cứu các kênh hình trong SGK công nghệ 10.
Các loại kênh hình chủ yếu được nghiên cứu là: sơ đồ và tranh ảnh có nội
dung công nghệ. Ngoài ra đề tài cũng mở rộng đối chiếu kênh hình từ các nguồn
khác nhau cơ bảnlà từ mạng internet.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp tài liệu: chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên
quan đến đề tài gồm các tài liệu lí luận dạy học, các phương pháp dạy học môn
công nghệ thông qua nhiều nguồn khác nhau như: sách báo, báo cáo khoa học,
mạng internet, đặc biệt là các sách chuyên ngành như: sách giáo khoa, sách giáo
viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên. Qua nghiên cứu như vậy sẽ kế thừa và phát
huy được kết quả của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài.
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 3
Từ đó xác lập được các kênh hình cụ thể và lựa chọn phương pháp khai thác
kênh hình nhằm lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
- Phương pháp điều tra: đối tượng điều tra là các em học sinh và giáo
viên trực tiếp giảng dạy. Thông qua việc xây dựng bảng hỏi đo thái độ và các
phiếu khảo sát hiện trạng giúp người nghiên cứu nắm được thực trạng hiện nay.
-Phương pháp phân tích hình ảnh: dựa vào hình ảnh để từ đó làm rõ được
nội dung kiến thức mà ta cần truyền đạt, hình ảnh sinh động giúp học sinh để
nắm bắt, tiếp thu hơn.
5. Giả thuyết khoa học
- Đề tài thiết kế một số hình ảnh phục vụ môn công nghệ 10-phần sâu
bệnh hại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy môn học này,
đề tài được áp dụng vào thực tế có thể gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh
tiếp thu bài hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu của người học, nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường THPT.
6. Cấu trúc đề tài
- Gồm 2 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu
bệnh hại cây trồng môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng môn
Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông.
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 4
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu
bệnh hại cây trồng môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
1. Tình hình bổ sung hình ảnh trong dạy học ở Việt Nam và thế giới
1.1. Tình hình trên thế giới
Trên thế giới hoạt động giảng dạy luôn có những khó khăn, thách thức.
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
như: Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakhốp, N.I.Saxerđôlôlốp nhận định: “công tác
quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý trường học”.
Quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thông không chỉ chú
trọng đến việc quản lý phương pháp giảng dạy, quản lý nội dung chương trình mà
còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác vì chúng có mối quan hệ hỗ trợ cho
nhau về nội dung kiến thức. Bổ sung kênh hình thu hút sự chú ý, tò mò của học
sinh, góp phần làm cho tiết dạy thêm sinh động, hấp dẫn. Thực tế cho thấy với đội
ngũ GV có năng lực chuyên môn vững vàng, thường xuyên được bồi dưỡng nâng
cao tay nghề thì công tác đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao.
1.2. Tình hình ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhận thức được vai trò to lớn của công tác QLGD (quản lý
giáo dục) đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý nói chung và QLGD nói riêng đã có nhiều đóng góp về lý
luận và thực tiễn, tiêu biểu là các tác giả: Phạm Minh Hạc,Đặng Quốc Bảo, Trần
Kiểm, Hà Sỹ Hồ, Vỗ Quang Phúc
Nhiều tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy trong
đó có các vấn đề liên quan như tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy trong đó các
vấn đề liên quan như tổ chức quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà
trường bao gồm: điều kiện phương tiện phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học,
quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp, giảng dạy một cách khoa họcthực hiện kiểm
tra thường xuyên các hoạt động giảng dạy của GV, phát hiện và phổ biến kinh
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 5
nghiệm giảng dạy, các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng
tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ GV, đánh giá tầm quan trọng của công tác thi đua
khen thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết
khả năng, trí tuệ của GV
Một số đề tài luận văn gần đây về PPDH, chất lượng giảng dạy của các tác
giả ở Huế, TP Hồ Chí Minh, Cà Mau, Cần Thơ rất đáng quan tâm, các tác giả
của luận văn này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề ra những
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học dưới những góc độ khác nhau.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Dạy học tích cực
2.1.1. Khái niệm tích cực
- Tích cực là khái niệm chỉ phẩm chất, thể hiện sự chủ động, sự lạc quan,
nhiệt tình hăng say, hoạt động theo hướng phát triển
-Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người, con người không chỉ
tồn tại mà còn cải tạo xã hộivì vậy việc hình thành phát triển tính tích cực con
người là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, là một điều kiện đồng thời là kết quả
quá trình phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý
báu của con người.
2.1.2. Tích cực trong học tập
- Bắt đầu bài học khi mà mọi học sinh đều được tham gia, tổ chức các
hoạt động học tập có ý nghĩa, thú vị và mang tính thách thức, lôi cuốn mọi học
sinh tham gia vào hoạt động học tập, tạo môi trường học tập thoải mái và thân
thiện cho học sinh
- Tính tích cực trong học tập là quá trình học có mục đích có sự tiếp thu
kiến thức. Ngoài việc tiếp thu kiến thức, trong học tập còn có sự tương tác và
học tập hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động này cần được tăng cường, tương tác
giữa giáo viên với học sinh và tương tác giữa học sinh với học sinh
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 6
- Giáo viên đưa ra các hướng dẫn rõ ràng và dể hiểuscho các hoạt động
làm bài tập
- Tính tích cực liên quan đến động cơ học tập, động cơ tạo hứng thú, hứng
thú là tiền đề cho tính tự giác. Hứng thú và tự giác tạo nên hai yếu tố tâm lí tích
cực.
-Tích tích cực sản sinh nếp sống tư duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm
mống của sự sáng tạo, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển
tích tự giác, hứng thúbồi dưỡng động cơ học tập.
- Biểu hiện của tính tích cực là sự hăng hái, phát biểu xây dựng bàinó
đạt từ cấp độ từ thấp đến cao: bắt chước,tìm tòi,sáng tạo.
- Tính tích cực bao gồm cả phương pháp dạy và học, hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, phát huy tính tích
cực của người học chứ không phải phát huy tính tích cực của người dạy.
2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích cực.
2.1.3.1. Hoạt động của giáo viên
- Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học
tích cực là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học
sinh dưới dạng có sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức bằng
các phương pháp dạy học tích cực và để tránh tình trạng kiến thức chuyên môn
của giáo viên còn chưa sâu nên sự tìm tòi và khai thác chưa hết tác dụng của
kênh hình, giáo viên sử dụng kênh hình chưa đúng lúc, đúng chỗ và đúng
phương pháp sử dụng, giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng về bài giảng trước
khi lên lớp, không bỏ qua kênh hình cũng không chỉ chú ý đến kênh chữ
2.1.3.2. Hoạt động của học sinh
-Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có
tính chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các
thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá).
Qua các hoạt động này mà học sinh giải quyết được nhiệm vu học tập, chiếm
lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 7
- Nếu như học sinh không biết cách phân tích kênh hình, không quan tâm
đến kênh hình trong lúc học do giáo viên chưa đề cao được vai trò của kênh hình
trong giảng dạy, giả sử như sự thường xuyên sử dụng kênh hình trong giảng dạy
của giáo viên còn ít nhưng phản ứng từ phía học sinh khi được học bằng kênh
hình thì rất tích cực và các em cũng đánh giá việc học khi có sử dụng kênh hình
hiệu quả hơn, gây hứng thú hơn, kích thích được tính tò mò, sự chú ý của các
em.
2.2. Hình ảnh
2.2.1.Khái niệm hình ảnh
- Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông qua thị giác rồi
sau đó chuyển về não giúp ta cảm nhận nhận hình ảnh đó một cách chân thực
nhất từ đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa thu
nhận.
- Hình ảnh trong dạy học nói chung và phần sâu bệnh hại cây trồng nói
riêng vừa là nguồn cung cấp thông tin vừa là phương tiện trưc quan sinh động dễ
hiểu.
- Từ lâu hình ảnh đã trở thành một loại hình ngôn ngữ-ngôn ngữ hình ảnh.
Nó có khả năng thông tin chính xác một nội dung mang tính vật chất nhất định.
Khả năng thông tinbằng hình ảnh đã mở rộng tầm nhìn của con mắt người
học,giúp học sinh nắm kiến đầy đủ hơn, chính xác và sâu sắc hơn.Trong các lĩnh
vực khác sử dụnghình ảnh làm phương tiện thông tin, miêu tả, bình luận cũng là
vì tính xác thực trực tiếp và tính nhanh chóng của nó.
2.2.2. Vai trò của hình ảnh trong dạy học
2.2.2.1. Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa
- Theo đánh giá chung của Bộ, chương trình phân ban là theo đúng quan
điểm, lập trường của chủ nghĩa Mac–Lenin, có cập nhật tư liệu mới, đảm bảo
tính khoa học chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh. Hạn chế của
chương trình là môn học còn yêu cầu cao, nặng về kiến thức mà chưa “mở” để
phát huy tính tích cực của học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 8
Những hạn chế trên được các cấp, các ngành rút kinh nghiệm triển khai cho các
đợt đổi mới sách giáo khoa tiếp sau.
- Nhưng mặc dù có những cải tiến nhất định, sách giáo khoa trung học
phổ thông vẫn không tránh được những hạn chế nhất định. Năm 2012, trong bài
viết đã báo cáo cho hội thảo: “Đổi mới sách giáo khoa để chấn hưng giáo dục”,
TS Hồ Thiệu Hùng đã nói lên tình trang sách giáo khoa cấp 3 bị các nhà trường
là:
1. Nội dung ôm đồm, dư nhiều kiến thức chưa thiết thực (thậm chí xa
rời nhu cầu thực tế), nhưng thiếu nhiều kiến thức rất cần cho cuộc sống hiện tại và
tương lai
2. Thiếu tính tích hợp các kiến thức
3. Hình thức chưa thu hút người học, sau khi học xong không đọng lại gì
trong lòng
4.Xu hướng muốn chiếm vị trí độc tôn suốt mọi bậc học.
- Sách giáo khoa được xuất bản nhằm phục vụ việc dạy học trong 1 giai
đoạn lịch sử với trình độ phát triển nhất định của xã hội. Xu hướng này mạnh hay
yếu còn tùy thuộc vào ý thức của người dạy, vì vậy cần phải liên tục bổ sung
hình ảnh phục vụ cho giảng dạy.
- Như vậy, qua sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam đặc biệt là ở trung học
phổ thông, ta thấy sách giáo khoa mặc dù có những cải cách, để ra các ưu điểm
nhất định nhưng đồng thời cũng “trả lại” cho giáo dục Việt Nam khá nhiều
khuyết điểm cần được khắc phục.
2.2.2.2. Củng cố, hoàn thiện kiến thức
- Khi nghiên cứu bài viết của sách giáo khoa, giáo viên cần căn cứ vào các
ý trong nội dung để xây dựng cấu trúc bài giảng nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản, dễ học và dễ nhớ. Muốn vậy, các công việc giáo viên cần làm
là:
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 9
- Đối với các bài viết quá dài mà không thể tách thành các mục nhỏ, để
giúp học sinh dễ theo dõi bài và nắm vững kiến thức, giáo viên tách nhỏ các ý,
tìm các tiêu đề sát hợp trên cơ sở hệ thống kiến thức cơ bản của sách giáo khoa.
- Nếu cấu trúc trong nội dung bài viết của sách giáo khoa có nhiều điểm
chưa thật hợp lý, giáo viên có thể thay đổi, gộp lại, thêm hoặc bớt các mục nhỏ
(tùy theo sự sáng tạo của giáo viên).
- Sử dụng sơ đồ để khai thác nội dung bài viết trong sách giáo khoa là một
biện pháp sư phạm có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp giáo viên tránh được xu
hướng vẫn thường xảy ra là thoát ly sách giáo khoa hoặc nói lại nội dung sách
giáo khoa. Giải quyết tốt mối tương quan giữa nội dung bài viết trong sách giáo
khoa và nội dung bài giảng của giáo viên sẽ làm bài giảng sinh động, hấp dẫn để
phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần nâng cao hiệu qua dạy học bộ
môn.
- Trong sách giáo khoa, thông thường đến cuối mỗi đề mục, cuối bài học
thì những người soạn sách đặt ra các câu hỏi. Mục địch của các câu hỏi này là
giúp học sinh củng cố kiến thức đã nắm được khi học xong phần đó hay mục đó,
và giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào các vấn đề thực tế (cũng thuộc
nội dung bài học). Thông thường, giáo viên căn cứ vào vị trí nội dung câu hỏi,
mục đích đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh trả lời. Để làm được điều này,
chúng tôi gợi ý một số cách sử dụng:
- Sử dụng câu hỏi trong sách giáo khoa, thường là ở cuối bài để làm bài
tập nêu vấn đề.
Điều này có tác dụng rất lớn, thu hút sự chú ý, động viên khả năng nhận
thức của học sinh vào bài mới và câu hỏi dạng này thường là kiến thức cơ bản
học sinh cần nắm vững trong bài học. Để làm được điều này, giáo viên cần:
+ Trả lời được các câu hỏi để nắm nội dung chính của bài.
+ Gia công sư phạm một số câu hỏi thành các bài tập nhân thức.
Ví dụ, khi dạy bài 17 “phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng” giáo viên có thể
hỏi những câu đại loại như: “Nguyên lý cơ bản và các biện pháp chủ yếu sử
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 10
dụng trong phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng?” giáo viên có thể dựa vào
sách giáo khoa, sách giáo viên kết hợp các câu hỏi cuối mục để tìm ra nội dung
chính của bài giúp học sinh nhận thức, từ đó xây dựng bài tập nêu vấn đề.
- Sử dụng câu hỏi trong sách giáo khoa làm câu hỏi gợi mở trong quá
trình tiến hành bài học.
Các câu hỏi trong sách giáo khoa chủ yếu yêu cầu học sinh nắm vững
những vấn đề cụ thể, giúp học sinh hiểu từng bộ phận, từng phần ở trong bài. Sử
dung các câu hỏi này giúp học sinh tìm được những ý cần thiết để trả lời vấn đề
đặt ra ở đầu bài học. Ví dụ ở bài 17, “em hãy cho biết tác dụng của các biện
pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng là gì?” Trả lời được những câu hỏi
này tức là học sinh đã nắm vũng những ý cần thiết cho bài tập nêu vấn đề ở đầu
bài. Trong trường hợp câu hỏi trong sách quá dài, giáo viên gia công thêm cho
câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và học sinh dễ trả lời, nếu cần thiết giáo viên có thể bổ
sung các câu hỏi khác...
Đối với học sinh thì người giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết cách sử
dụng sách giáo khoa trong việc học môn công nghệ 10.
2.2.2.3. Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học
- Nói chung, trong quá trình dạy học, phương tiện - đồ dùng dạy học giảm
nhẹ công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách
thuận lợi. Có được các phương tiện, đồ dùng thích hợp, người giáo viên sẽ phát
huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động
nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh
những tình cảm tốt đẹp với môn học.
- Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của
học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì
nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng
những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, giáo
viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng
Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
SVTH: BÙI THỊ KIỀU 11
cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng kĩ
xảo cho các em.
- Tính chất của phương tiện – đồ dùng dạy học biểu thị nội dung thông tin
học, hình thức thông tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương
tiện- đồ dùng và phải dưới sự tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó
mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức
năng của phương tiện dạy học.
- Trong quá trình dạy học, chức năng của các phương tiện – đồ dùng dạy
học thể hiện sự tác động đạt được mục đích dạy-học.
2.2.2.4. Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh
- Việc sử dụng sơ đồ vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc, giúp
giáo viên khắc phục được mâu thuẫn tro