Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thương mại quốc tế

Bán phá giá hàng hoá là xuất khẩu hàng hoá theo giá cả thấp hơn giá cả sản xuất hoặc theo giá rẻ mạt nhằm mục đích đánh bại đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và cuối cùng đạt được lợi nhuận tối đa. Điều kiện bán phá giá 1 loại hàng hoá nào đó là phải lũng đoạn được mặt hàng đó ở thị trường trong nước để tránh nguồn hàng nhập khẩu trở lại. Nguồn bù vào những tổn thất do bán giá rẻ gồm: 1) Lợi nhuận thu được do bán giá cao ở thị trường trong nước; 2) Trợ cấp xuất khẩu của Nhà nước; 3) Lợi nhuận thu được sau khi đó chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Đặc điểm của bán giá gia hiện nay là phần lớn do chính phủ tiến hành và tổn thất do Ngân sách của chính phủ gánh chịu.

doc15 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thương mại quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Cỏc biện phỏp đẩy mạnh xuất khẩu trong thương mại quốc tế 3/1 Tớn dụng xuất khẩu Nhà nước hoặc tư nhõn dành cho nước ngoài những khoản tớn dụng để mua hàng của nước mỡnh. Cú cỏc loại tớn dụng xuất khẩu sau: 1) Tớn dụng do người xuất khẩu trực tiếp cấp cho nhà nhập khẩu nước ngoài; 2) Tớn dụng do 1 số cơ quan tớn dụng trực tiếp cấp cho nhà nhập khẩu nước ngoài; 3) Tớn dụng do chớnh phủ cấp cho nước ngoài. 3/2 Nhà nước đảm bảo tớn dụng xuất khẩu Nhà nước đảm bảo sẽ gỏnh vỏc mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tớn dụng mà nhà xuất khẩu nước mỡnh dành cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Bảo đảm tớn dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yờu tõm và mở rộng xuất khẩu và gúp phần tăng giỏ hàng hoỏ. 3.3/ Trợ cấp xuất khẩu Đú là những ưu đói về mặt tài chớnh mà Nhà nước dành cho nhà xuất khẩu khi họ xuất được hàng hoỏ ra thị trường nước ngoài. Mục đớch của biện phỏp này là nhằm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu, nõng cao năng lực cạnh tranh và thỳc đẩy việc xuất khẩu hàng hoỏ ra nước ngoài. 3.4 Bỏn phỏ giỏ hàng hoỏ (Dumping) Bỏn phỏ giỏ hàng hoỏ là xuất khẩu hàng hoỏ theo giỏ cả thấp hơn giỏ cả sản xuất hoặc theo giỏ rẻ mạt nhằm mục đớch đỏnh bại đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường tiờu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoỏ và cuối cựng đạt được lợi nhuận tối đa. Điều kiện bỏn phỏ giỏ 1 loại hàng hoỏ nào đú là phải lũng đoạn được mặt hàng đú ở thị trường trong nước để trỏnh nguồn hàng nhập khẩu trở lại. Nguồn bự vào những tổn thất do bỏn giỏ rẻ gồm: 1) Lợi nhuận thu được do bỏn giỏ cao ở thị trường trong nước; 2) Trợ cấp xuất khẩu của Nhà nước; 3) Lợi nhuận thu được sau khi đó chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Đặc điểm của bỏn giỏ gia hiện nay là phần lớn do chớnh phủ tiến hành và tổn thất do Ngõn sỏch của chớnh phủ gỏnh chịu. 3.5/ Bỏn phỏi giỏ hối đoỏi (Exchange Dumping) Bỏn phỏ giỏ hối đoỏi thể hiện ở việc xuất khẩu hàng hoỏ với giỏ thấp hơn giỏ của đối thủ cạnh tranh do sử dụng lợi nhuận phụ thờm thu được từ sự mất giỏ của đồng tiền (sự đỏnh sụt giỏ đồng tiền của nước đú so với đồng tiền của nước khỏc). Khỏc với bỏn phỏ giỏ hàng hoỏ, trong phỏ giỏ hối đoỏi, giỏ bỏn khụng thấp hơn giỏ cả sản xuất. Giỏ bỏn ra thị trường nước ngoài cú thể cao hơn giỏ của thị trường nội địa và bỏn phỏ giỏ hối đoỏi xảy ra với tất cả hàng hoỏ 1 cỏch tự động. Cơ chế hoạt động của bỏn phỏ giỏ hối đoỏi là lỳc đầu đồng tiền mất giỏ trong nước, sau đú dần dần phỏ giỏ đồng tiền trong nước đối với ngoại tệ (mất giỏ so với ngoại tệ), sức mua của đồng tiền trong nước cao hơn ở thị trường nước ngoài do đồng tiền mất giỏ đối ngoại cao hơn mất giỏ đối nội. Trong thời điểm đú cỏc doanh nghiệp sản xuất thanh toỏn nguyờn liệu, tiền lương.... với số lượng đơn vị tiền tệ được ấn định trước khi phỏ giỏ đồng tiền. Đồng thời trong xuất khẩu thành phẩm, với số ngoại tệ thu được số lợi nhuận ngoại ngạch nhiều hơn bỡnh thường. Để đẩy mạnh xuất khẩu, nhà xuất khẩu cú thể bỏn hàng của mỡnh trờn thị trường nước ngoài với giỏ thấp hơn của đối thủ cạnh tranh bằng cỏch thu hẹp phần lợi nhuận ngoại ngạch. Bỏn phỏ giỏ hối đoỏi cú thể tiếp tục cho đến khi mất giỏ trong nước tăng bằng mất giỏ đối ngoại của đồng tiền. Đồng thời tiền của nước mà hàng hoỏ xuất sang khụng bị phỏ giỏ hoặc phỏ giỏ ở mức thấp. Bỏn phỏ giỏ hối đoỏi chỉ cú thể xảy ra trong mụi trường: 1) Mất giỏ đối ngoại của đồng tiền phải cao hơn mất giỏ đối nội; 2) Cỏc nước nhập khẩu hàng hoỏ của nước cú đồng tiền khụng đồng thời phỏ giỏ đồng tiền của mỡnh, hoặc phỏ giỏ ở mức thấp hơn; 3) Cỏc nước khụng dựng những biờn phỏp chống phỏ giỏ hoặc khụng ỏp dụng bỏn phỏ giỏ hối đoỏi. 3.6/ Một số biện phỏp đẩy mạnh xuất khẩu khỏc a/ Miễn giảm thuế và hoàn lại thuế: Nhà nước quy định miễn giảm thuế quan đối với việc nhập khẩu những nguyờn liệu sản xuất và hoàn lại thuế cho nhữung hàng đó được xuất khẩ. Trờn cơ sở miễn giảm đú mà cú thể giảm giỏ thành và tăng năng suất cạnh tranh của hàng xuất khẩu. b/ Chớnh sỏch chiết khẩu: Đõy là nghiệp vụ cho vay của ngõn hàng dưới hỡnh thức mua kỳ phiếu hay hối phiếu chưa đến hạn. Thực tế chớnh là nghiệp vụ của ngõn hàng cho người mua vay thụng qua người bỏn. Nếu lói chiết khấu hạ thỡ giỏ hàng cũng hạ, khả năng cạnh tranh của hàng hoỏ tăng lờn và mở rộng được xuất khẩu. Để đẩy mạnh được xuất khẩu, chớnh phủ thụng qua ngõn hàng h ạ mức lói chiết khấu để mở rộng xuất khẩu. Về mặt xuất khẩu, cần hạn chế khai thỏc ồ ạt cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn cũng như cỏc hoạt động chế biến gõy tỏc hại nặng lờn mụi trường. Bờn cạnh đú, cần khuyến khớch và tạo điều kiện cho cỏc mặt hàng xuất khẩu thõn thiện với mụi trường. Vớ dụ, dựa trờn thế mạnh nụng nghiệp truyền thống, cú thể định hướng/hỗ trợ cho cỏc hoạt động sản xuất thực phẩm hữu cơ (organic foods) để xuất khẩu vào cỏc thị trường đầy tiềm năng như Nhật Bản. Sản xuất thực phẩm hữu cơ vừa thõn thiện với mụi trường vừa cú giỏ trị xuất khẩu cao hơn. Về mặt nhập khẩu, cần phải trỏnh cỏc cụng nghệ cũ đang bị cỏc nước khỏc loại bỏ và tỡm cỏch bỏn thỏo. Bờn cạnh đú, cần khuyến khớch nhập khẩu cỏc cụng nghệ phục vụ cho quỏ trỡnh phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp phự hợp với phỏt triển bền vững, chẳng hạn như điện giú và năng lượng mặt trời. Thứ nhỡ, trong cỏc nỗ lực mở rộng giao thương thụng qua con đường ký kết cỏc hiệp định thương mại tự do song phương, Việt Nam cần chỳ tõm (a) chọn lựa những đối tỏc vừa cú thể đưa lại lợi ớch thương mại và vừa phục vụ mục tiờu chiến lược ngoại giao như Mỹ, Ấn Độ, Nga… (b) đũi hỏi đối tỏc xúa bỏ những rào cản đối với cỏc mặt hàng mà mỡnh đang cú lợi thế so sỏnh và để đỏp lại thỡ cú thể nhượng bộ mạnh tay hơn đối với cỏc mặt hàng đó bị hàng nhập khẩu cỏc nước khỏc chiếm lĩnh. Vớ dụ, đối với một số mặt hàng đang bị nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm lĩnh thị phần thỡ cú thể linh hoạt dành những ưu đói thuế quan đối với cỏc mặt hàng này trong lỳc thương lượng một hiệp định với Ấn Độ. Nếu được như vậy thỡ nhập khẩu từ Ấn Độ sẽ cạnh tranh với nhập khẩu Trung Quốc trờn thị trường Việt Nam thay vỡ cạnh tranh với cỏc mặt hàng nội địa khỏc mà Việt Nam đang cố gắng phỏt triển. Thứ ba, Việt Nam cần sử dụng cỏc biện phỏp tự vệ, chống bỏn phỏ giỏ, và chống bỏn trợ giỏ để bảo vệ quyền lợi chớnh đỏng của cỏc nhà sản xuất trong nước khi tỡnh thế đũi hỏi phải như thế. Theo đú, Chớnh phủ cần tạo điều kiện thụng tin tốt về ba biện phỏp này để cỏc nhà sản xuất trong nước nắm rừ luật lệ nhằm tạo ra những ỏp lực cần thiết khi họ phải gỏnh chịu những hậu quả nặng nề của nhập khẩu ồ ạt. Đừng nờn sợ sẽ bị trả đũa, miễn là ỏp dụng cỏc biện phỏp này phự hợp với luật lệ. Thực tế cho thấy là cỏc nước đang phỏt triển ngày càng mạnh dạn hơn trong việc sử dụng chỳng. Dựng luật lệ để bảo vệ quyền lợi của mỡnh là một việc cần phải làm nếu như muốn trở nờn vững vàng hơn trong cỏc quan hệ thương mại quốc tế. TS. Trần Lờ Anh (Đại học Lasell, Mỹ)-SaigonTimesOnline WTO là “ngụi nhà chung” lớn thứ 2 sau Liờn hợp quốc. WTO được xem như một “Liờn hợp quốc” trong lĩnh vực thương mại với cơ chế giải quyết cỏc tranh chấp dựa trờn nguyờn tắc mọi quốc gia thành viờn đều cú một phiếu bầu như nhau. WTO là một tổ chức liờn chớnh phủ. Cơ quan cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng cỏc nước thành viờn - nơi thực hiện tất cả chức năng của WTO, quyết định mọi biện phỏp cần thiết để thực hiện chức năng đú. Hội nghị Bộ trưởng cũn quyết định tất cả cỏc vấn đề trong khuụn khổ hiệp định, thỏa thuận đa phương của WTO. Hội nghị Bộ trưởng họp ớt nhất một lần trong 2 năm. WTO thụng qua cỏc quyết định bằng sự đồng thuận, khụng bỏ phiếu kớn. Một số trường hợp cần bỏ phiếu: Sửa đổi một số nguyờn tắc nền tảng như nguyờn tắc tối huệ quốc, nguyờn tắc đói ngộ quốc gia. WTO được xõy dựng trờn cơ sở 4 nguyờn tắc cơ bản: nguyờn tắc đói ngộ tối huệ quốc; nguyờn tắc đói ngộ quốc gia; nguyờn tắc tiếp cận thị trường (mở cửa thị trường) và nguyờn tắc cạnh tranh cụng bằng. Để trở thành thành viờn của WTO, phải được 2/3 số phiếu ủng hộ. Nghị định thư phờ chuẩn việc kết nạp thành viờn mới sẽ cú hiệu lực sau 30 ngày kể từ khi quốc hội của nước thành viờn mới phờ duyệt. Điều kiện quan trọng nhất để trở thành thành viờn của WTO là phải được cụng nhận cú nền kinh tế thị trường. Nhập cuộc Những cơ hội của VN khi gia nhập WTO được gúi gọn trong 6 điểm chớnh. Thứ nhất, gia nhập WTO, Việt Nam cú cơ hội mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm do tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với 148 thành viờn và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả cỏc quốc gia đú. Hàng húa thõm nhập thị trường khổng lồ này khụng gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là khụng vi phạm những quy chế và cam kết đó ký. Thứ 2, Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vụ điều kiện. Thuế nhập khẩu vào cỏc nước thành viờn sẽ giảm đỏng kể. Được hưởng chế độ ưu đói thuế quan phổ cập vỡ là nước đang phỏt triển. Thứ 3, gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tiếp cận và tiếp nhận được nguồn nhõn lực, vật lực lớn từ những nước phỏt triển là thành viờn của WTO. Điểm thứ 4, cũng rất quan trọng là Việt Nam bỡnh đẳng với cỏc quốc gia thành viờn của WTO, Việt Nam sẽ nõng cao vị thế trong cỏc mối quan hệ quốc tế. Trong việc biẻu hiện những vấn đề liờn quan đến WTO, đặc biệt trong việc giải quyết những tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế. Thứ 5, khi Việt Nam trở thành thành viờn WTO, hàng húa cỏc nước sẽ thõm nhập thị trường Việt Nam. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ khụng ngừng nõng cao chất lượng sản phẩm, giảm giỏ thành nõng cao sức cạnh tranh nhằm tồn tại và phỏt triển. Điều này, người tiờu dựng trong nước được hưởng lợi nhiều hơn. Ngoài ra, gia nhập WTO, Việt Nam cú cơ hội hoàn thiện cỏc chớnh sỏch kinh tế, cỏc cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện hoạt động, tuõn thủ quy chế WTO với tiờu chớ tự do húa thương mại, kiờn quyết xúa bỏ những rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế, gúp phần làm trong sạch bộ mỏy Nhà nước, nõng cao hiệu quả thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế của Chớnh phủ, tạo được hệ thống chớnh sỏch minh bạch làm cơ sở thu hỳt đầu tư nước ngoài. Bờn cạnh những cơ hội thuận lợi chủ yếu nờu trờn, Việt Nam phải đối mặt với những thỏch thức rất lớn là cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp nước ngoài, trong khi đú, khả năng cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp nước ta chưa cao. Doanh nghiệp yếu về tiềm lực kinh tế cũng như thương hiệu khụng cú khả năng cạnh tranh sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Hậu quả là số lao động thất nghiệp tăng cao, một gỏnh nặng cho xó hội và Chớnh phủ. Thỏch thức lớn thứ 2 khi gia nhập WTO là Việt Nam phải thực hiện hàng loạt những cam kết, những thỏa thuận đó ký trong những hiệp định thương mại song phương, đa phương cũng như quy chế WTO, trong khi đú, hệ thống chớnh sỏch kinh tế của ta đang trong quỏ trỡnh hoàn thiện, chưa đồng bộ. Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bỡnh thường húa quan hệ với cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế, nhiều Chớnh phủ và tổ chức đó nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Cỏc nhà tài trợ đó ngày càng quan tõm nhiều hơn đến Việt Nam và cú những động thỏi hợp tỏc tớch cực với Chớnh phủ Việt Nam trong vấn đề này ( vốn ODA cam kết cho Việt TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CễNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 2 Nam ngày càng nhiều, đề xuất một số sỏng kiến: sỏng kiến ỏp dụng mẫu bỏo cỏo tiến độ thực hiện dự ỏn theo Quyết định 803/2007/QĐ-BKH của nhúm 6 Ngõn hàng phỏt triển (WB, ADB,SBIC,KFD,EXB Hàn Quốc), sỏng kiến “Một Liờn hợp quốc” nhằm thỳc đẩy thực hiện chương trỡnh dự ỏn, giảm chi phớ giao dịch và nõng cao hiệu quả viện trợ; sỏng kiến hài hũa quy trỡnh và thủ tục ODA trong nội bộ cỏc nước thành viờn EU, cụ thể húa cỏc cam kết trong tuyờn bố Paris thành cam kết Hà Nội, tham gia tớch cực cỏc Hội nghị của cỏc nhà tài trợ, cỏc Hội nghị của cỏc nhúm tư vấn cỏc nhà tài trợ cho Việt Nam, v..v…). Đặc biệt là nỗ lực của Chớnh phủ Việt Nam trong mục tiờu quản lý nợ cụng núi chung, nợ nước ngoài và ODA núi riờng. Thời gian qua, Chớnh phủ Việt Nam đó rất chỳ trọng cụng tỏc thụng tin ra bờn ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt Nam, phỏt triển mạnh mẽ cỏc quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể chế phỏp lý về ODA. (ban hành Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chớnh phủ về Quy chế phỏp lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức, Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chớnh phủ về Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chớnh phủ), tổ chức nhiều Hội thảo chuyờn đề về ODA, thực thi cỏc biện phỏp kiểm soỏt nguồn ODA v.v…) Những nỗ lực từ cả 2 phớa cỏc nhà tài trợ và Chớnh phủ Việt Nam đó đạt những kết quả quan trọng. Từ 1993 đến 2005, Việt Nam đó thiết lập quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương cựng 350 tổ chức Chớnh phủ với hơn 1500 chương trỡnh dự ỏn. Tỡnh hỡnh nợ của khu vực cụng núi chung và nợ ODA núi riờng trong giai đoạn 2002- 2006 ( số liệu cuối năm) được phản ỏnh qua bảng sau: Bảng Tỡnh hỡnh nợ cụng và nợ ODA của Việt Nam giai đoạn 2002 -2006 Chỉ tiờu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 1- GDP Tỷ.đ 535762 613443 715307 839211 974266 2-Tổng nợ cụng a-Nợ trong nước b-Nợ nước ngoài Trong đú: nợ ODA Nợ ODA quy đổi ngoại tệ Tỷ.đ Tỷ.đ Tỷ.đ Tỷ.đ Tr.USD 179100 34728 144372 133173 8683 249419 71829 177590 166191 10652 311834 99572 212262 198305 12617 365229 139843 225386 200044 12611 359599 108477 251122 223497 13921 2-Cơ cấu ODA theo chủ thể cho vay a-Chớnh phủ -Nhật Bản -Phỏp -LB Nga -Khỏc b-TC Tài chớnh quốc tế - ADB - IDA - IMF % 61,91 30,78 4,99 13,56 12,59 38,08 12,86 19,80 4,18 56,62 33,03 5,95 6,22 11,42 43,38 14,48 24,26 3,21 56,18 34,06 6,08 5,15 10,89 43,82 14,52 25,38 2,26 54,54 32,69 5,60 5,31 10,94 45,45 14,75 26,81 1,75 54,45 33,80 5,86 4,76 10,03 45,55 15,01 26,83 1,41 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CễNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 3 - Khỏc 1,24 1,43 1,66 2,14 2,30 3-Cơ cấu ODA theo lói suất - Từ 0 – 2,99 % - Từ 3 – 10% % 75,36 24,64 82,44 17,56 84,16 15,84 79,54 20,,46 81,35 18,65 4-Tỷ trọng trờn GDP - Của nợ cụng - Của nợ ODA % 33,43 24,86 40,66 27,09 43,59 27,72 43,52 23,84 36,91 22,94 (Số liệu xử lý lại từ cỏc nguồn: Bulletin External Debt của Bộ Tài chớnh 2007, Đề ỏn “Hoàn thiện khuụn khổ thể chế quản lý nợ của Việt Nam” cuả Bộ Tài chớnh 2008) Trong giai đoạn 2002- 2006, bỡnh quõn hằng năm nợ ODA tăng 12,53%, trong khi đú tốc độ tăng tương ứng của GDP (theo giỏ thực tế) là 16,13%, nờn tỷ trọng nợ ODA/GDP giảm dần, đến cuối năm 2006 tỷ trọng này gần 23%. Nếu tớnh cả cỏc khoản nợ khỏc của khu vực cụng, tỷ trọng này gần 37%, nằm trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàn cho phộp của quốc gia. Trong cỏc Chớnh phủ tài trợ ODA, Nhật Bản, Cộng hũa Phỏp và Liờn bang Nga là nhiều nhất, đặc biờt là Chớnh phủ Nhật Bản. Riờng Liờn bang Nga do khoản nợ tồn đọng trước đõy, thời gian qua chủ yếu là trả nợ trong khi tài trợ mới rất ớt nờn dư nợ giảm dần. Trong cỏc Tổ chức tài chớnh quốc tế, IDA (International Development Association) và ADB (Asian Development Bank) cho Việt Nam vay ODA nhiều nhất. Vỡ vậy, hơn 80% nguồn vay nợ ODA chỉ phải chịu mức lói suất dưới 3%/năm.Tỡnh hỡnh vận động ODA trong 2 năm 2007, 2008 cú chiều hướng khả quan. Riờng trong 6 thỏng đầu năm 2008, ký kết được 1,92 tỷ USD và giải ngõn được 754 triệu USD. Trong vấn đề ODA cú thể đỳc kết được những thành cụng cơ bản sau: - Mục tiờu quản lý nợ nước ngoài trong đú cú nguồn nợ ODA đó được Chớnh phủ xỏc định một cỏch cụ thể và rừ ràng. Đú là: đỏp ứng được cỏc yờu cầu về huy động vốn với chi phớ thấp nhất cho đầu tư phỏt triển và cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng, chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội; đảm bảo quản lý phõn bổ và sử dụng vốn cú hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và ỏp lực đối với cỏc nguồn lực quốc gia, đảm bảo an toàn nợ và an ninh tài chớnh quốc gia; tạo điều kiện tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. - Về tổng thể đó cú sự phõn cụng tương đối rừ ràng giữa cỏc cấp bộ, ngành trong vấn đờ quản lý ODA Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc thu hỳt, điều phối và quản lý ODA. Bộ Tài chớnh là đại diện chớnh thức cho “người vay” là Nhà nước hoặc Chớnh phủ đối với cỏc khoản vay nước ngoài núi chung và nguồn vay nợ ODA núi riờng. Bộ Tài chớnh cũng chớnh là tổ chức cho vay lại, hoặc ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại với cơ quan cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của cỏc chương trỡnh, dự ỏn cho vay lại từ NSNN, quản lý tài chớnh đối với cỏc chương trỡnh, dự ỏn … Ngõn hàng nhà nước chịu trỏch nhiệm tiến hành đàm phỏn và ký cỏc điều ước quốc tế cụ thể về ODA với TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CễNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 4 WB, RMF và ADB v..v… - Cỏc khoản nợ nước ngoài núi chung và nguồn vay nợ ODA núi riờng hiện tại đảm bảo trong giới hạn an toàn cho phộp; cú lói suất, thời hạn và đồng tiền vay hợp lớ. - Nguồn vay nợ nước ngoài trong đú cú ODA là nguồn tài chớnh quan trọng bổ sung cho ngõn sỏch nhà nước, đảm bảo cho đầu tư phỏt triển, tăng trưởng kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải quyết cỏc vấn đề về an sinh xó hội, đặc biệt là vấn đề xúa đúi giảm nghốo, tăng cường và củng cố thể chế phỏp lý, phỏp triển quan hệ đối tỏc chặt chẽ với nước ngoài. Nhưng thực tiễn quản lý ODA của Việt Nam cũn nhiều điều bất ổn: - Tỡnh hỡnh thực hiện cỏc dự ỏn (DA) thường bị chậm ở nhiều khõu: chậm thủ tục, chậm triển khai, giải ngõn chậm, tỷ lệ giải ngõn thấp. Do vậy, thời gian hoàn thành dự ỏn kộo dài làm phỏt sinh cỏc khú khăn, đặc biệt là vốn đầu tư thực tế thường tăng hơn so với dự kiến và cam kết; đồng thời cũng làm giảm tớnh hiệu quả của DA khi đi vào vận hành khai thỏc. - Cụng tỏc theo dừi, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh đầu tư ODA chưa đầy đủ, cũn nhiều hạn chế. Đặc biệt là cụng tỏc theo dừi, thống kờ, kiểm tra và đỏnh giỏ hiệu quả của cụng trỡnh sau đầu tư cũn bỏ ngừ, ngoại trừ cỏc DA vay lại và đang trong thời gian trả nợ. Kết quả quản lý thường được đỏnh giỏ chỉ bằng cụng trỡnh (mức độ hoàn thành, tiến độ thực hiện) mà chưa xem xột đến hiệu quả sau đầu tư một khi cụng trỡnh được đưa vào vận hành khai thỏc. Quan điểm và cỏch làm này gõy khú khăn cho việc đỏnh giỏ, định hướng đầu tư từ nguồn ODA tạo nờn sự lóng phớ và nộ trỏnh trỏch nhiệm của những bộ phận liờn quan. - Cú sự chồng chộo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư. Theo Bộ Tài chớnh, chỉ cú 4% lượng vốn ODA ỏp dụng cỏc quy định về đấu thầu và 3% sử dụng hệ thống quản lý tài chớnh cụng của Việt Nam, cũn lại là theo cỏch thức của nhà tài trợ. Vỡ vậy, nhiều dự ỏn cựng một lỳc phải thực hiện 2 hệ thống thủ tục, một thủ tục để giải quyết vấn đề nội bộ trong nước, một thủ tục với nhà tài trợ. Như ụng Dương Đức Ưng - Cố vấn cao cấp của Chương trỡnh nõng cao năng lực toàn diện về quản lý ODA tại Việt Nam – đó nờu: điều này làm kộo dài thời gian thực hiện dự ỏn, gia tăng chi phớ (chi phớ chuẩn bị DA, tăng chi phớ đầu tư do lạm phỏp bởi thời gian kộo dài) tăng khả năng rủi ro vỡ cú thể bị lợi dụng cho cỏc hoạt động phi phỏp. - Vấn đề quản lý nguồn vốn ODA trỏnh thất thoỏt và lóng phớ cũng là điều phải đặc biệt quan tõm, một số trường hợp như PMU18 và gần đõy là DA Đại lộ Đụng Tõy v.v… khiến cho cụng luận và Quốc hội đặc biệt quan ngại về việc quản lý chặt chẽ đồng vốn ODA và hiệu quả của nguồn tài trợ này, đũi hỏi Chớnh phủ cần phải cú ngay những giải phỏp triệt để. Cú nhiều nguyờn nhõn dẫn đến tỡnh hỡnh này. Cú thể chỉ ra một số nguyờn nhõn cụ thể: - Một số giới lónh đạo của Chớnh phủ, của chớnh quyền địa phương và chủ đầu tư TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CễNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 5 cú quan điểm nhỡn nhận chưa đỳng về nguồn vốn tài trợ ODA. Đỳng là trong nguồn vốn ODA cú một phần là viện trợ khụng hoàn lại, song phần này chỉ chiếm khoảng 20-30%, phần cũn lại là vốn vay. Do thời hạn vay dài, thời hạn õn hạn dài, lói suất thấp, ỏp lực trả nợ chỉ phỏt sinh sau thời gian dài sau này nờn dễ tạo nờn sự chủ quan trong quyết định, lựa chọn nguồn tài trợ ODA. Ngoài ra, cơ quan đàm phỏn trực tiếp với nhà tài trợ thường là cỏc bộ, ngành trong Chớnh phủ nờn chủ đầu tư chưa thấy hết tỏc động của những điều kiện khú khăn mà nhà tài trọ ràng buộc. - Ngoài ra, “phải quản lý dựa vào kết quả” là một trong những nguyờn tắc quan trọng nhất trong quản lý n
Luận văn liên quan