Thương mại điện tử (TMĐT) – electronic commerce hay e – commerce không còn xa lạ đới với
người Việt. Được biết đến nhiều từ năm 2006
-2007 và thực sự khởi sắc từ năm 2008, thương mại
điện tử từ năm 2008 đến nay đã phát triển vượt bậc và góp ph ần đáng kể trong việc hiện đại hóa
xã hội Việt Nam. Một trong những nhân tố góp phần làm bùng nổ thương mại điện tử ở Việt
Nam đặc biệt là các hình thức thanh toán trực tuyến (TTTT) ở Việt Nam đó là sự phát triển của
mạng Internet giúp kết nối Việt Nam ra toàn thế giới.
Theo số liệu thống kê của cục TMĐT và CNTT B ộ Công Thương:
- Số ng ười sử dụng Internet trong năm 2008 chiếm tới 25% dân số và con số này s ẽ còn
tăng lên trong tương lai, Việt Nam đang có những thuận lợi lớn trong việc phát triển
TMĐT trong đó có TTTT.
- Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương ti ện thanh toán giảm xuống còn 14 %
(năm 2007 là 18%).
- Số l ượng website TMĐT cung cấp dịch vụ TTTT có sự phát triển nhảy vọt. Nếu năm
2007 chỉ có một vài website TMĐT cung cấp dịch vụ này thì năm 2008 đã có trên 50
website của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, hàng
không, du l ịch, siêu thị bán hàng t ổng hợp triển khai thành công việc cung cấp dịch vụ
TTTT cho khách hàng.
Doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ TMĐT cũng có chiều tích cực: 35,6% doanh nghiệp có
doanh thu từ TMĐT chiếm dưới 5% trong tổng doanh thu, trong đó là có tới 38,07% doanh
nghiệp có doanh thu từ TMĐT chiếm trên 15% trong tổng doanh thu của mình (số liệu năm
2008).
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3352 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các dịch vụ thanh toán trực tuyến phổ biến quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC HÌNH THỨC THANHTOÁN TRỰC TUYẾN
GVHD: TRƯƠNG MINH HÒA
Nhóm Mistletoe – TATM 13B
27 Tháng 11 Năm 2011
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
___________
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trang 2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................. 3
I. THỰC TRẠNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .......................... 4
II. THANH TOÁN TRỰC TUYẾN LÀ GÌ? ............................................................................ 6
III. CÁC LOẠI HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN. ............................................. 7
1) Thanh toán bằng thẻ: .................................................................................................................... 7
a. Thẻ tín dụng (Credit Cards):.................................................................................................... 7
b. Thanh toán bằng thẻ ghi nợ (Debit Card): .............................................................................8
2) Thanh toán dựa trên tài khoản: .................................................................................................... 9
a. Thanh toán bằng séc điện tử :................................................................................................9
b. Các dịch vụ thanh toán trung gian khác:.................................................................................9
c. Thanh toán bằng Online Banking..........................................................................................10
d. Hệ thống thanh toán bằng tài khoản thông qua thiết bị di động và điện thoại .................11
3) Thanh toán bằng các loại tiền điện tử: ....................................................................................... 12
a. Két tiền điện tử:....................................................................................................................12
b. Các loại tiền tệ trực tuyến nhưMoneyBooker, Alertpay, E-gold, Libertyreserve, C-gold,
Web Money…..................................................................................................................................12
IV. CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN PHỔ BIẾN QUỐC TẾ....................... 12
1) Paypal ......................................................................................................................................... 12
2) Worldpay..................................................................................................................................... 13
3) Google Checkout......................................................................................................................... 13
V. CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN Ở VIỆT NAM. ................................... 14
1) Cổng Ngân Lượng: ..................................................................................................................... 14
2) Cổng ví điện tử VnMart: ............................................................................................................. 15
3) Ví điện tử Payoo.......................................................................................................................... 15
4) Cổng OnePay:............................................................................................................................. 16
5) Ví điện tử Baokim.vn:.................................................................................................................. 16
VI. CÁC ĐIỀU KIỆN THAM GIA THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.................... 16
1) Đối với người sử dụng dịch vụ. ................................................................................................... 16
2) Đối với doanh nghiệp bán hàng: ................................................................................................ 16
VII. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN TRỰC TUYẾN ......................................... 17
VIII. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM..... 19
IX. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC LOẠI HÌNH THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
TẠI VIỆT NAM........................................................................................................................ 20
CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN GVHD:TRƯƠNG MINH HÒA
Trang 3
Nhóm Mistletoe – TATM13B
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã thấy, khoa học công nghệ mỗi ngày một phát triển giúp chất lượng cuộc sống
của con người được n âng cao. Ngày nay, công nghệ điện tử đang rất phát triển, đặc biệt là mạng
Internet. Chúng ta có thể thấy rằng Internet đã kết nối mọi người trên toàn cầu lại, khoảng cách
của con người được giảm đi đáng kể. Internet phát triển đã đem lại nhiều lợi ích tuy ệt vời cho
người trên nhiều lĩnh vực: truyền thông, giáo dục, điện ảnh…và đặc biệt là trong thương mại.
Ngày nay, khi giao dịch điện tử xuất hiện và được đưa vào ứng dụng, chúng ta không cần phải
cầm tiền mặt đi đến ngân hàng hay cầm thẻ đi giao dịch một cách trực tiếp nữa…thay vào đó
chúng ta có thể ở nhà và thực hiện các giao dịch một cách thuận tiên, nhanh chóng tiết kiệm thời
gian, công sức… một trong những dịch vụ mà giao dịch điện tử đem lại đó là việc thanh toán
trực tuyến. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thanh toán trực tuyến và những lợi ích mà thanh toán
truyến mang lại.
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trang 4
I. THỰC TRẠNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Thương mại điện tử (TMĐT) – electronic commerce hay e – commerce không còn xa lạ đới với
người Việt. Được biết đến nhiều từ năm 2006-2007 và thực sự khởi sắc từ năm 2008, thương mại
điện tử từ năm 2008 đến nay đã phát triển vượt bậc và góp phần đáng kể trong việc hiện đại hóa
xã hội Việt Nam. Một trong những nhân tố góp phần làm bùng nổ thương mại điện tử ở Việt
Nam đặc biệt là các hình thức thanh toán trực tuyến (TTTT) ở Việt Nam đó là sự phát triển của
mạng Internet giúp kết nối Việt Nam ra toàn thế giới.
Theo số liệu thống kê của cục TMĐT và CNTT Bộ Công Thương:
- Số người sử dụng Internet trong năm 2008 chiếm tới 25% dân số và con số này sẽ còn
tăng lên trong tương lai, Việt Nam đang có những thuận lợi lớn trong việc phát triển
TMĐT trong đó có TTTT.
- Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm xuống còn 14 %
(năm 2007 là 18%).
- Số lượng website TMĐT cung cấp dịch vụ TTTT có sự phát triển nhảy vọt. Nếu năm
2007 chỉ có một vài website TMĐT cung cấp dịch vụ này thì năm 2008 đã có trên 50
website của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, hàng
không, du lịch, siêu thị bán hàng tổng hợp …triển khai thành công việc cung cấp dịch vụ
TTTT cho khách hàng.
Doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ TMĐT cũng có chiều tích cực: 35,6% doanh nghiệp có
doanh thu từ TMĐT chiếm dưới 5% trong tổng doanh thu, trong đó là có tới 38,07% doanh
nghiệp có doanh thu từ TMĐT chiếm trên 15% trong tổng doanh thu của mình (số liệu năm
2008).
CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN GVHD:TRƯƠNG MINH HÒA
Trang 5
Nhóm Mistletoe – TATM13B
Khi so sánh số liệu các năm trước thì có thể thấy rằng TMĐT ngày càng góp phần nhiều trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp, doanh thu TMĐT chiếm trên 15% trong tổng doanh thu năm
2008 tăng 4% so với năm 2007 và mức doanh thu từ TMĐT chiếm dưới 5% trong tổng doanh
thu năm 2008 đã giảm 9% so với năm 2007, và đây là điều phù hợp với xu thế p hát triển chung
của thị trường.
Quy mô thẻ nộ địa và thẻ quốc tế tại Việt Nam từ 2005-2008
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trang 6
Tuy nhiên việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn còn hết sức phổ biến. Số lượng người có
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoăc các loại thẻquốc tế khác như visa card, master card… vẫn còn rất ít.
Theo số liệu thống kê trong năm 2008 tại Việt Nam chỉ tính riêng đối với loại thẻ tín dụng và thẻ
ghi nợ là rất thấp, chỉ có 20% dân số có thẻ ghi nợ và 1% dân số có thẻ tín dụng tại các ngân
hàng trong và ngoài nước. Cụ thể: thẻ nội địa: 11,827,246 chiếc; tăng 31,13% so với năm 2007
(9,019,067 chiếc); thẻ quốc tế: 1,311,843 chiếc; tăng 145,69% so với năm 2007 (533,933 chiếc).
Và trong vòng 3 năm trở lại đây tỷ lệ tăng trưởng của thẻ thanh toán là 381% (năm 2008 so với
năm 2005).
Như vậy, TMĐT và TTTT thật sự là một ngành tiềm năng ở Viêt Nam và có ứng dụng rất lớn
trong xã hội đặc biệt trong kinh doanh vì tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức.
II. THANH TOÁN TRỰC TUYẾN LÀ GÌ?
Thanh toán trực tuyến là giải pháp cho phép người mua có thể thanh toán trực tiếp tiền cho người
bán thông qua mạng. Thanh toán trực tuyến gần như là bước cuối cùng để hoàn thiện "Thương
mại điện tử"
Chúng ta có thể hiểu đơn giản, thanh toan trực tuyến là dịch vụ trung gian giúp bạn c huyển tiền
thật từ tài khoản ngân hàng thành một loại tiền ảo trên mạ ng. Các cá nhân, tổ chức dùng tiền ảo
này để giao dịch trên mạng với nhau rồi sau đó lại chuyển ngược tiền ảo này thành thật trong tài
khoản ngân hàng.
Khi có dịch vụ trung
gian thì quá trình
giao dịch bảo mật
hơn rất nhiều giúp
bảo vệ tài khoản
ngân hàng của bạn
và việc thanh toán
trao đổi cũng đơn
giản hơn. Chính vì
vậy, hiện nay có khá
nhiều các dịch vụ
trung gian hoạt động
hỗ trợ chúng ta
trong việc giao dịch
trực tuyến với mỗi
một dịch vụ sẽ đi
kèm một loại tiền ảo
có tên và mệnh giá
qui đổi ra tiền thật
CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN GVHD:TRƯƠNG MINH HÒA
Trang 7
Nhóm Mistletoe – TATM13B
khác nhau. Phổ biến hiện nay phải kể đến: PayPal(PP), AlerPay (AP), LibertyReserve (LR),
MoneyBookers (MP), Webmoney (WMZ, WME,WMR), Neteller...
Do đó nếu chúng ta muốn thực hiện giao dịch trực tuyến qua Internet thì trước tiên chúng ta phải
có một tài khoản ảo trên một trang web thanh toán trung gian (payment gateway), sau đó tài
khoản ảo sẽ được kết nối với tài khoản ngân hàng (sau khi chúng ta đã đăng kí dịch vụ thanh
toán trực tuyến tại ngân hàng) và chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng thông qua tài khoản ảo để
giao dịch.
Bạn có nhiều các tài khoản tại các dịch vụ trung gian khác nhau thì bạn sẽ càng giao dịch và sử
dụng đuợc nhiều loại tiền ảo khác nhau thuận tiện trong thanh toán trực tuyến.
III. CÁC LOẠI HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN.
Hình thức thanh toán trực tuyến hiện nay được chia làm 3 loại chính:
1) Thanh toán bằng thẻ:
Là phương thức thanh toán đặc trưng nhất của các giao dịch thương mại trực tuyến trên Internet.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng chiếm tới 90% tổng các giao dịch TMĐT. Phương thức thanh toán
này giúp cho người mua hàng trực tuyến trên mạng có thể nhanh chóng hoàn thiện được những
giao dịch thương mại với mọi đối tác trên toàn cầu.
Hình thức thanh toán bằng thẻ được chia làm hai loại chính:
a. Thẻ tín dụng (Credit Cards):
Ví dụ: Visa, MasterCard, Amex, Diners…
Quy trình:
- Người mua hàng sau khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng lên
trang web của người bán;
- Các thông tin thẻ tín dụng được gửi thẳng tới Ngân hàng mở Merchant Account (hoặc
bên cung cấp dịch vụ thanh toán) mà không lưu lại máy chủ của người bán;
- Ngân hàng mở Merchant Account gửi các thông tin thẻ tín dụng tới ngân hàng cấp thẻ tín
dụng;
- Ngân hàng cấp thẻ tín dụng sau khi kiểm tra các thông tin sẽ phản hồi lại cho ngân hàng
mở Merchant Account. Phản hồi có thể là chấp nhận thanh toán (ghi có cho tài khoản của
người bán) hoặc tù chối.
- Dựa trên phản hồi của ngân hàng cấp thẻ tín dụng, người bán sẽ thực hiện đơn hàng hoặc
từ chối.
Toàn bộ quá trình chỉ diễn ra trong vòng vài giây, người mua sẽ bị trừ tiền và đồng thời người
bán cũng sẽ nhận được khoản thanh toán trong vài giây.
Ưu điểm:
- Cách sử dụng đơn giản, được sử dụng phổ biến trên phạm vi rộng;
- Tiết kiệm chi phí giao dịch, thời gian;
- Thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng được thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh
nhờ việc thanh toán nhanh, gọn , thuận tiện;
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trang 8
- Không phải đến ngân hàng, không phải xử lý séc khống, không phải mất nhiều thời gian
xử lý các đơn đặt hàng và nhiều công việc giấy tờ phiền toái khác tức là chỉ ngồi ở một
nơi và thực hiện việc thanh toán qua mạng internet.
Nhược điểm:
- Dễ phát sinh rủi ro mất tiền hoặc bị trừ tiền nhiều khi thanh toán trực tiếp từ thẻ và thanh
toán tự động như lỗi hệ thống, hacker...
Phí cho việc thanh toán trực tuyến:
- Thông thường việc mở Internet Merchant Account không tốn phí
- Việc sử dụng phần mềm ứng dụng Payment Gateway thường có phí cài đặt ban đầu từ vài
chục đến vài trăm đô la và phí duy trì hàng tháng khoảng vài chục đô la.
- - Trong mỗi giao dịch thanh toán qua mạng, các acquirer sẽ thu phí khoảng từ 1.5% đến
4% giá trị giao dịch và khoảng từ 0.3$ cho tới 0.5$ phí xác nhận thông tin thẻ/lần giao
dịch
- - Ngoài ra, nếu có sai sót trong quá trình thanh toán hoặc bị thẻ tín dụng giả, người bán
phải chịu thêm chi phí chargeback khoảng vài chục đô la.
b. Thanh toán bằng thẻ ghi nợ (Debit Card):
Đây là phương thức thanh toán trực tuyến chưa sử dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam nhung lại
rất phổ biến ở nước ngoài.
Ví dụ: Visa, Master card....
Quy trình thực hiện:
- Đăng kí làm thành viên của trang website bạn muốn mua hàng hóa, chọn loại hàng hóa
bạn muốn mua và chọn hình thức thanh toán là thanh toán bằng thẻ ghi nợ.
- Nhập thông tin lên mặt trước của chủ thẻ theo yêu cầu:
Họ và tên chủ thẻ: phải điền đầy đủ tên (đánh Tiếng Việt không dấu).
Số thẻ: nhập đầu đủ 16 số của thẻ.
Ngày phát hành: nhập ngày hiệu lực thẻ in trên mặt trước của thẻ
- Nhấp chọn “thanh toán”.
- Nhập mật khẩu dung một lầm OTP – One time password, lẫm được ngân hàng gửi cho
khách hàng thông qua thuê bao SMS mà quí khách hàng đã dăng kí với ngân hàng.
- Nhấn nút “xác nhận” thực hiện thanh toán.
- Khách hàng nhận kết quả giao dịch hàng hóa.
Ưu điểm:
- Người bán có thể biết người mua có tiền để mua hàng thực sự hay không; người mua sẽ
tiến hành thanh toán ngay lập tức cho tùng giao dịch.
- Giúp người mua tránh được những “cú sốc” thẻ tín dụng khi ngân hàng gửi các bảng kê
thanh toán đến.
- Qui trình mở thẻ nhanh chóng, khách hàng chỉ cần có tài khoản ở ngân hàng đều có thể
lập được một thẻ ghi nợ.
- Qui trình thanh toán bàng thẻ cũng đơn giản, tiết kiệm chi phí, thời gian, không hạn chế
thời gian giao dịch.
- An toàn, bảo mật
CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN GVHD:TRƯƠNG MINH HÒA
Trang 9
Nhóm Mistletoe – TATM13B
Nhược điểm:
- Mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản, giữa ngân hàng và
khách hàng không diễn ra quá trình cho vay và cũng không có việc phân loại khách hàng
để được hưởng hạn mức tín dụng.
2) Thanh toán dựa trên tài khoản:
a. Thanh toán bằng séc điện tử :
Quy trình thanh toán bằng séc trực tuyến chiếm tới gần 11% tổng giao dịch trực tuyến trên thế
giới.
Ưu điểm:
- Đỡ tốn nhiều công sức hơn gửi séc thông thường,
- Tránh gặp những trường hợp phiền phức ví dụ như khi khách hàng người mua và người
bán không có cùng tài khoản tại một ngân hàng, buộc các ngân hàng phải thông qua hệ
thống thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước. Mỗi ngày chỉ có hai phiên thanh toán
bù trừ (vào lúc 10h sáng và 15h) và việc kiểm tra séc ở Ngân hàng Nhà nước vẫn chủ yếu
là thủ công. Và nếu các ngân hàng phát hàng mấy chục ngàn tờ séc mỗi ngày thì việc
thực hiện thanh toán bù trừ trong ngày gặp rất nhiều khó khăn.
- Thông tin của khách hàng được đăng tải ngay lập tức trên mạng và nhừng tờ séc luôn có
giá trị.
Nhược điểm:
- Phương thức này khá phức tạp vì sau khi giao dịch trực tuyến được thực hiện người mua
phải ra khỏi mạng gửi séc qua thư đến cho người bán.
Quy trình thanh toán:
- Người mua sẽ điền đầy đủ thông tin vào một form có sẵn ( giống như một quyển séc
được hiển thị trên màn hình) các thông tin về ngân hàng, ngày giao dịch, giá trị giao
dịch,.. sau đó nhấn nút “send”.
- Thông tin sẽ được mã hóa và chuyển trực tiếp tới ngân hàng và sẽ được sử lý trong 48
giờ.
- Tiền sẽ được chuyển từ tài khoản của người mua tới tài khoản của người bán, kèm theo
đó, là một “báo có” trực tuyến vào tài khoản của người bán và một “báo nợ” vào tài
khoản của người bán bằng mail.
b. Các dịch vụ thanh toán trung gian khác:
Hình thức thanh toán qua các dịch vụ trung gian bắt đầu du nhập vào Việt Nam từ năm 2006 với
những cái tên như mTopup, vnTopup, mPay, M-Service…. Nhưng đến năm 2008, với sự trỗi dậy
của các cổng thanh toán điện tử như Payoo, VinaPay, Mobivi, PayNet, VnPay, POLi, Bpay,
Paymate… thì các dịch vụ thanh toán trung gian mới thực sự phát triển mạnh và có sự cạnh tranh
giữa các công ty cung cấp dịch vụ này với nhau.Một trong những dịch vụ trung gian chúng ta d ễ
thấy nhất hiện nay là: ví điện tử.
Ví điện tử là một loại tài khoản dùng để thanh toán trong các giao dịch nhưng tiền trong ví chỉ là
tiền ảo, khác với tài khoản trong ngân hàng là tiền thật. Ví điện tử giống như một người giữ tiền
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trang 10
trung gian đứng ra thay mặt ngân hàng thực hiện thanh toán cho người sử dụng trong các hoạt
động thương mại điện tử. Người dùng chỉ cần đăng ký tài khoản ví điện tử qua website dịch vụ
của nhà cung cấp, rồi tiến hành nạp tiền vào ví từ tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ ATM, th ẻ
trả trước...
Quy trình thanh toán:
Ví dụ: quy trình đăng kí ví điện tử trên Payoo:
- Chọn cho mình một tên ví và mật khẩu để đăng kí với payoo.
- Điền đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ mail, số điện thoại.... và nhấp nút đăng kí.
- Kiểm tra mail hoặc điện thoại di động để xác định đăng kí thành công
Ví dụ về giao dịch mua hàng trên payoo:
Bước 1: Chọn mua hàng hóa tại các website chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử Payoo
Bước 2: Chọn hình thức thanh toán hóa đơn bằng ví điện tử sau đó đăng nhập
Www.payoo.com.vn để thanh toán.
Bước 3: Kiểm tra chi tiêt hóa đơn à điền chi tiêt thông tin vào mẫu thanh toán trên payoo và
nhấp nút thanh toán và tiến hành thanh toán. Khi giao dịch thành công, bạn chờ người bán giao
hàng.
Ưu điểm:
- Mức độ bảo mật cao, tránh tình trạng mất cắp thông tin tài khoản người tiêu dùng.
- Hỗ trợ giao dịch an toàn cho cả người mua và người bán vì có tính năng tamkj giử và bảo
hiểm người mua vì vậy chỉ khi người mưa nhận được hàng hóa theo đúng mô tả và xác
nhận giao dịch thì tiền mới được chuyển đến cho người bán. Trong trường hợp xảy ra rủi
ro, thì chính ví điện tử mà khách hàng sử dụng sẽ đứng ra bối hoàn lại cho khách hàng số
tiền đã mất
- Thanh toán nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, tiết kiệm về thời gian.
- Chống lừa đảo trực tuyến tốt.
- Giảm được lượng tiền mặt lưu thông, giảm lạm phát.
Khuyết điểm:
- Khó sử dụng.
- Chưa có sự liên kết với nhau giữa các loại ví trên thị trường nên khó cho người sử dụng.
- Vẫn còn hạn chế vì có ít website có hình thức thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử.
- Phí giao dịch còn cao.
c. Thanh toán bằng Online Banking
Nằm trong trào lưu mới của thế giới và Việt Nam trong việc làm đơn giản hơn việc thanh toán
CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TUYẾN GVHD:TRƯƠNG MINH HÒA
Trang 11
Nhóm Mistletoe – TATM13B
Ví dụ về việc thanh toán chuyển tiền của Ngân hàng Đông Á:
Ưu điểm:
- Nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm được thời gian.
- Thực hiện giao dịch ở bất kì đâu.
- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu vì giao dịch bằng hình thức này mức phí tổn là ít hơn
các dịch vụ truyền thống.
- Mở rộng phạm vi hoạt động của các công ty.
Nhược điểm:
- Vốn đầu tư cho loạ i hình này là rất lớn về cả cơ sở vật chất và con người.
- Rủi ro của loại hình này cũng khá cao có thể bị hack, có thể bị ăn cắp thông tin
Ví dụ: internet banking, ebanking
Ưu điểm:
- An toàn và bảo mật;
- Nhanh chóng và tiện lợi vì Quản lý tài chính chỉ bằng cú nhấp chuột, dễ dàng truy cập
vào tài khoản mọi lúc mọi nơi, thực hiện tất cả cá dịch vụ với chi phí thấp.
- Cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau như nạp tiền điện thoại, chuyển khoản, thanh toán
trực tuyến…
d. Hệ thống thanh toán bằng tài khoản thông qua thiết bị di động và điện thoại
i/ Mobile banking
Mobile Banking là phương thức thanh toán thực tế và hiện đại với việc khai thác các dịch vụ của
ngân hàng trên điện thoại di động thông qua phần mềm ứng dụng chuyên biệt. Việc người tiêu