Các hình thức cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại

I/ Khái niệm : - Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại GTCG ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của khách hàng dưới mệnh giá của GTCG đó. II/ Đặc điểm : - Mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng. + Dựa trên quan hệ tin tưởng + Số tiền hoàn trả lớn hơn số tiền ban đầu + chuyển nhượng có thời hạn và hoàn trả đúng hạn - Là hình thức tín dụng gián tiếp : tín dụng sau - Là hình thức tín dụng an toàn do ngân hàng có quyền truy đòi với DN xin chiết khấu khi DN bên mua không có khả năng trả nợ.

docx20 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9975 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hình thức cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cho vay ngắn hạn : 6 hình thức A/ Chiết khấu : I/ Khái niệm : Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại GTCG ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của khách hàng dưới mệnh giá của GTCG đó. II/ Đặc điểm : Mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng. + Dựa trên quan hệ tin tưởng + Số tiền hoàn trả lớn hơn số tiền ban đầu + chuyển nhượng có thời hạn và hoàn trả đúng hạn Là hình thức tín dụng gián tiếp : tín dụng sau Là hình thức tín dụng an toàn do ngân hàng có quyền truy đòi với DN xin chiết khấu khi DN bên mua không có khả năng trả nợ. III/ Lợi ích của nghiệp vụ chiết khấu : 1. Đối với ngân hàng - Có mức độ bảo đảm cao - Không bị đóng băng vốn ngân hàng. - Thủ tục đơn giản , chi phí thấp - Lãi suất hiệu dụng cao. 2. Đối với khách hàng : - Đáp ứng nhu cầu vốn - Thủ tục đơn giản IV. Các loại giấy tờ ngân hàng nhận chiết khấu : - Tín phiếu kho bạc - Chứng chỉ tiền gửi - Hối phiếu nhận nợ và hối phiếu đòi nợ - Séc - Giấy nhận nợ => Tuy nhiên các ngân hàng chủ yếu nhận chiết khấu đối với hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ , vì các loại GTCG khác ít được đem đi chiết khấu - Séc : thường phát hành trên tài khoản, ít khi phát hành sec vì không an toàn - CDs : CDs thường không được rút trước hạn, phải chờ đến khi đáo hạn, nếu cần tiền khách hàng có thể cầm cố CDs này để vay tiền, vì vậy người ta thường ít khi đem CDs đi chiết khấu. - Trái phiếu cũng là 1 loại hàng hóa mà pháp luật cho phép được chiết khấu, nhưng ngân hàng thường không chiết khấu trái phiếu, và trong bài tập nếu có trái phiếu thì cũng loại ra : + Trái phiếu có 1 thị trường riêng để giao dịch, là thị trường vốn, các giao dịch thường lớn ( theo lô), là giao dịch giữa các ngân hàng với nhau. + Trái phiếu kho bạc có thời hạn dài. + Chỉ có NHTM được đâú thầu trái phiếu kho bạc ( đấu thầu khối lượng, hoặc đấu thầu lãi suất ). DN không được phép đấu thầu trái phiếu kho bạc trên thị trường sơ cấp mà chỉ được phép mua bán trên thị trường thứ cấp. Khi DN mua bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp thì DN kỳ vọng sẽ có lãi do chênh lệch lãi suất. Do vậy DN sẽ không đem trái phiếu kho bạc đi chiết khấu tại ngân hàng. => Điều kiện để được chiết khấu : - Pháp hành hợp pháp : trên GTCG ghi tên người thụ hưởng hợp pháp có phải là khách hàng không - GTCG có thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng không. - Trên GTCG không ghi các cụm từ như : “ không được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “ không trả theo lệnh”. Nếu ngân hàng mua lại thì sẽ không được trả tiền.(vi phạm pháp luật) - Còn thời hạn thanh toán - xem xét các nội dung ghi trên CCCN. V/ Rủi ro trong chiết khấu thương phiếu Cơ sở phát hành thương phiếu là quan hệ mua bán chịu. Nếu thương phiếu được phát hành không trên 1 cơ sở quan hệ thương mại của các chủ thể hợp pháp thì đó la tai họa cho khả năng trả nợ trong tương lai Người thụ lệnh hối phiếu không hợp pháp + Về hình thức : HP được phát hành có đầy đủ các điều kiện theo luật + Về nội dung : Người thụ lệnh ghi trên HP không có trên tực tế hoặc HP được phát hành chỉ do ý muốn của người ký phát, người thụ lệnh không biết hoặc không đồng ý cho việc phát hành HP đó. Người ký phát và người thụ lệnh thông đồng trong việc phát hành HP giả : + Đây là HP được phát hành trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể liên quan. Thực chất là người thụ lệnh cho mượn chữ ký để người ký phát vay tiền ngân hàng, thực tế giữa họ không có mối quan hệ thương mại phát sinh. + HP này thường phát sinh trong các quan hệ tình cảm, giữa các công ty trong cùng 1 tập đoàn, trong cùng 1 lúc phát sinh nhiều HP tạo tành 1 dây chuyền khép kín. Tập đoàn MP là 1 dẫn chứng thực tế về các HĐTM giả tạo. => Để loại trừ các HP giả tạo, ngân hàng phải nghiên cứu và xây dựng hệ thống dữ liệu về các mối quan hệ liên quan đến các khách hàng đi vay nói chung và các chủ thể trong quan hệ thương phiếu nói riêng. VI/ Kỹ thuật nghiệp vụ chiết khấu : 6 bước Bước 1 : Lập hồ sơ + Giấy dề nghị chiết khấu . + Bảng kê các chứng từ xin chiết khấu + Các GTCG đề nghị chiết khấu (bản gốc). Bước 2 : thẩm định giấy tờ xin chiết khấu. + Thẩm định các điều kiện được chiết khấu đối với GTCG Tính toán chiết khấu V = C – E – H E = C.i.t/360 H = H1 + H2 H1 : hoa hồng phí biến đổi = C.h.t/360 H2 : hoa hồng phí cố định T : Số ngày còn lại của HP. Tính bằng tổng số ngày – 2 + 1 = tổng số ngày -1. Trừ 2 ngày là ngày đầu tiên khách hàng mang hối phiếu đến, và ngày cuối cùng. Cộng 1 ngày là ½ ngày của ngày đầu tiên và ngày cuối cùng. => NH thường quy định thời hạn còn lại của HP trong khoảng nhất định (vd từ 20 dến 90 ngày ). Vì : + Khi khách hàng đến xin chiết khấu, ngân hàng thẩm định đã mất 1 số ngày. Nếu thời gian còn lại quá ít thì phải đặt câu hỏi vì sao khách hàng không chờ đến hạn thanh toán mà lại phải chiết khấu tại ngân hàng. Có thể vì con nợ sẽ không trả được nợ. + Số ngày quá ít tì số phí ngân hàng thu được ít + Nếu thời gian còn lại quá dài, ngân hàng cũng phải đặt câu hỏi : quan hệ mua bán đã diễn ra rồi, tại sao đã giao hàng rồi mà lại để quá lâu mới thu tiền về.( thường không quá 100 ngày ). => Loại bỏ những hối phiếu giả. Bước 4 : Giải ngân Chú ý không chiết khấu 1 phần hối phiếu, chiết khâu sao cho số tiền chiết khấu là lớn nhất Bước 5 : Lưu giữ và bảo quản GTCG Sắp xếp theo thời gian còn lại, ngắn trước dài sau đảm bảo thuận tiện trong việc đòi tiền. Bước 6 : Thu nợ + Đến hạn thanh toán thương phiếu, NH sẽ tiến hành thu nợ ở người chịu trách nhiệm thanh toán + NH thông báo cho người thụ lệnh để trả tiền + Gửi hối phiếu đến chi nhánh hoặc ngân hàng ủy quyền để nhờ thu hộ B/ Bao thanh toán : I/ Khái niệm : BTT là 1 hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua , bán hàng. Bao thanh toán khác với chiết khấu ở điểm : trong BTT, ngân hàng chỉ mua lại bộ hồ sơ bán hàng hóa của khách hàng, và quan hệ mua bán hàng hóa chưa thực sự diễn ra => Rủi ro gian lận : Việc ghi hóa đơn trước, được tiến hành khi công ty bắt đầu gặp khó khăn về tài chính. Rủi ro tín dụng. II/ Đặc điểm : Mua lại các khoản phải thu và ứng trước tiền mặt Ghi sổ liên quan đến phải thu Thu nợ Dự tính tổn thất tín dụng III/ Lợi ích Đối với ngân hàng : Thu phí hoa hồng ( lãi suất hoa hồng của BTT> chiết khấu ) Đa dạng hóa loại hình dịch vụ => thu hút khách hàng Đẩy mạnh giao thương quốc tế, nâng cao uy tín cho ngân hàng. => Đây là 1 nghiệp vụ khá mới mẻ, và ít được các ngân hàng sử dụng vì độ rủi ro rất lớn. Hiện nay chỉ có 1 số ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán như : eximbank, VCB, ACB,.. BTT thường được sử dụng với DN có quan hệ mua bán với nước ngoài. Nếu như quan hệ mua bán trong nước : Đối với khách hàng Đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng thuận tiện Được sử dụng nhiều loại dịch vụ của ngân hàng, mà không cần tím đến ngân hàng Khác Tăng doanh số cho khách hàng, vì bán chịu, sau đó có thể bán lại cho ngân hàng. Đối với nền kinh tế Thúc đẩy quan hệ mua bán trong và ngoài nước => khẳng định vị trí nền kinh tế Sử dụng BTT yêu cầu có công nghệ hiện đại Đối với người mua hàng Khi BTT phát triển, người mua hàng có thể được mua chịu với số lượng nhiều hơn, người bán hàng cũng có thể bán được nhanh hơn . IV/ Hình thức BTT : 1. Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán => VN chủ yếu sử dụng hình thức này. 2. Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. 3. BTT trong nước : BTT dựa trên HĐ mua bán trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối. 4. BTT xuất nhập khẩu : BTT dựa trên HĐ xuất nhập khẩu. 5. BTT đảo chiều : Đvị BTT mua nhiều khoản phải thu của 1 người mua có chất lượng cao duy nhất. VD : A mua hàng hóa của rất nhiều người , như B, C, D,.... BTT thông thường thì người bán hàng là người đề nghị ngân hàng bao thanh toán. Nhưng với BTT đảo chiều thì người mua A là người đề nghị ngân hàng BTT. Ngân hàng sẽ cam kết trả tiền cho người bán. A sẽ trả tiền cho ngân hàng. => Như vậy , ngân hàng không phải kiểm soát người bán mà chỉ thu tiền từ người mua A. Người bán hàng cũng yên tâm hơn rất nhiều. BTT đảo chiều còn khác BTT thông thường ở chỗ đây là mói quan hệ 3 chiều : - Quan hệ ngân hàng – người bán : NH cam kết trả tiền cho người bán - Quan hệ ngân hàng – người mua : NH hỗ trợ người mua bằng cách đồng ý BTT các khoản phải trả của người mua để người mua được nhà cung cấp bán chịu hàng hóa. Điểm này khác với BTT thông thường : NH không có quan hệ với người mua =>Giảm rủi ro trong BTT =>BTT có mức độ rủi ro cao hơn chiết khấu. IV/ Các khoản phải thu không được bao thanh toán 1. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá bị pháp luật cấm; 2. Phát sinh từ các giao dịch, thoả thuận bất hợp pháp; 3. Phát sinh từ các giao dịch, thoả thuận đang có tranh chấp; 4. Phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi; (ký gửi : bán hộ, chứ không phải khoản phải thu, nên không được BTT.) 5. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày. Khi làm bài tập thì không được quá 90 ngày. 6. Các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp. Tức là đã chuyển quyền sở hữu cho người khác => không được BTT. 7. Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng. 8. Đối với những khách hàng có tài khoản đối ứng. V/ Quy trình hoạt động bao thanh toán: 1. Hoạt động bao thanh toán được thực hiện theo các bước chính như sau: a. Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán các khoản phải thu; b. Đơn vị bao thanh toán thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng; c. Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thoả thuận và ký kết hợp đồng bao thanh toán. d. Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng đồng ký gửi văn bản thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua hàng và các bên liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền đòi nợ cho đơn vị bao thanh toán và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán trực tiếp cho đơn vị bao thanh toán. đ. Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán. e. Bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua, bán hàng, chứng từ bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán; g. Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thoả thuận trong hợp đồng bao thanh toán; h. Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng i. Đơn vị bao thanh toán tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp đồng bao thanh toán; k. Giải quyết các vấn đề tồn tại phát sinh khác. C/ Thấu chi : I/ Khái niệm : Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằng cách cho phép cho khách hàng được rút tiền quá số dư trên TK vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. TK được sử dụng để giải ngân là tài khoản vãng lai, tức là TK tiền gửi được phép dư nợ và mức dư nợ tối đa trên TK đó = HMTD đã cam kết. Bản chất chính là TKTG, nhưng nó khác 1 điều với TKTG bình thường là nó được phép dư nợ, và vì vậy ngân hàng không quản lý việc sử dụng vốn của KH => TK tiền gửi luôn luôn dư có, TK cho vay luôn luôn dư nợ.TK vãng lai là TK lưỡng tính, tức là có thể dư nợ hoặc dư có. Bình thường TK này dư có, khi khách hàng rút tiền vượt quá số tiền đã gửi vào TK thì TK này dư nợ. Và khách hàng được phép dư nợ tối đa = HMTD mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng. II/ Xác định hạn mức tối đa : Phương thức cho vay thấu chi được sử dụng nhằm đáo ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt VLĐ theo hạn mức tín dụng đã cam kết. Cơ sở để xác định HMTD là BCĐKT dự tính được lập tại thời điểm DN có nhu cầu VLĐ cao nhất trong kỳ. Nhu cầu VLĐ = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – VLĐR – Nợ ngắn hạn phi ngân hàng Chính sách tín dụng của NH thường yêu cầu khách hàng phải có VLĐ ròng tham gia theo 1 tỷ lệ nhất định => xác định hạn mức tối đa. + HMTĐ = TSLĐ – tỷ lệ than gia . mức chênh lệch – nợ ngắn hạn phi NH. + HMTD = TSLĐ – TỶ lệ tham gia .TSLĐ – nợ ngắn hạn phi ngân hàng. II/ Ưu nhược điểm của thấu chi : 1. Đây là 1 sản phẩm có nhiều ưu điểm : - Khách hàng có quyền chủ động vay tiền của ngân hàng mà không cần chứng minh phương án kinh doanh - Khách hàng được đáp ứng tức thời nhu cầu vay vốn 2. Tuy nhiên DN ít sử dụng sản phẩm thấu chi, và cũng ít ngân hàng có sản phẩm cho vay thấu chi, vì : - Để cung cấp sản phẩm cho vay thấu chi, ngân hàng cần tính toán hạn mức cho vay, để tính toán được hạn mức cho vay, ngân hàng cần biết được nhu cầu vốn lưu động trong kỳ tới của DN, để xác định nhu cầu VLĐ, ngân hàng cần có BCĐ kế toán kế hoạch của DN. Để xây dựng BCĐ KT kỳ kế hoạch, DN cần sử dụng kinh tế lượng, chạy các mô hình. Để chạy mô hình cần có các biến như lạm phát, lãi suất, các chỉ tiêu trung bình ngành,...Tuy nhiên các DN thường không hay công khai thông tin của mình => rất khó có các số liệu trung bình ngành => không có số liệu để chạy mô hình. Nguyên nhân này khiến cho các DN khó có được BCĐKT kế hoạch => ít sử dụng sản phẩm thấu chi. -Ngoài ra sản phẩm này còn có rất nhiều rủi ro. Thứ nhất do sản phẩm này không áp dụng TSĐB, và cũng rất khó áp dụng TSĐB. Vì có lúc khách hàng vay, TK vãng lai dư nợ, nhưng có lúc khách hàng lại không vay, TK vãng lai dư có. Ngoài ra thấu chi có độ rủi ro cao vì trong sản phẩm cho vay thấu chi, khách hàng hoàn toàn chủ động vay tiền khi phát sinh nhu cầu mà không bị ngân hàng kiểm tra, thẩm định, không bị ngân hàng quản lý việc sử dụng vốn => rủi ro tín dụng cao. 3. Cách khắc phục : Nhìn vào CT tính HMTD ta thấy, độ chính xác của HMTD phụ thuộc vào độ chính xác của TSLĐ. Trong các thành phần tạo nên tài sản lưu động thì hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất => độ chính xác của TSLĐ phụ thuộc vào độ chính xác của HTK và KPT. Ta biết rằng : HTK và KPT luôn chuyển hóa lẫn nhau. HTK sau khi được bán đi mà chưa thu tiền thì nó trở thành KPT. Để dự đoán đúng HTK và KPT ta phải dựa vào vòng quay HTK và vòng quay KPT. + VQ HTK = GVHB/ HTKbq + VQ KPT = DTT / KPT bq + Sau khi tính 2 chỉ tiêu này, ta so sánh với kỳ trước, và so sánh với trung bình ngành. Để có số liệu trung bình ngành, ngân hàng có thể sử dụng những số liệu có sẵn của NH mình hoặc từ ngân hàng khác. IV/ Đối tượng áp dụng : Chỉ áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài Uy tín tốt Có thu , chi thường xuyên Kỳ thu nhập ngắn Thường áp dụng đối với doanh nghiệp như siêu thị DN mà kỳ thu nhập dài và không có thu chi thường xuyên như DN đóng tàu, thì thường không áp dụng sản phẩm cho vay thấu chi. Đối với cho vay thấu chi, ngân hàng luôn phải duy trì hạn mức tín dụng, vì khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào. Khoản tiền này ngân hàng không thể sử dụng để cho vay được , nên nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức thì vẫn phải nộp cho ngân hàng 1 khoản phí , là phí duy trì tài khoản. D/ Cho vay từng lần : I/ Khái niệm : - Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay II/ Đối tượng vay : - Khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay khách hàng phải lập hồ sơ theo quy định (mỗi lần vay có 1 PAKD) và ký HĐTD. - Khách hàng mới, hoặc có nhu cầu thu chi không thường xuyên. III/ Mức cho vay : - Căn cứ vào nhu cầu vay của từng phương án NC vay = tổng nhu cầu thực hiện phương án – vốn khác – vốn tự có - Căn cứ vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng: mới nhất tại TT13 - Căn cứ vào GT TSĐB IV/ Thời hạn cho vay : Xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng - Chu kỳ ngân quỹ : chu kỳ kinh doanh – giai đoạn phải trả người bán Chu kỳ KD = giai đoạn dự trữ ( mua NVL => bán TP ) + giai đoạn thu tiền. - Dự báo lưu chuyển tiền tệ - Hạng rủi ro tín dụng của khách hàng V/ Đặc điểm : - Quản lý theo doanh số cho vay - Định kỳ hạn nợ cụ thể E/ Cho vay theo HMTD : - Cho vay theo HMTD : cam kết cho KH sử dụng 1 số dư tối đa trong 1 khoảng thời gian xác định 1. Đối tượng vay : - Khách hàng truyền thống - có uy tín với ngân hàng - Có nhu cầu vay trả thường xuyên - Lập được KH SXKD trong từng thời kỳ 2. Đặc điểm : - Quản lý theo số dư nợ - Không định kỳ hạn nợ cụ thể - Tính theo pp rút số dư : tức là khi SD >= hạn mức cho vay thì dừng lại, nếu khách hàng có khoản thu thì khách hàng phải lập tức trả nợ ngân hàng, sau đó có thể tiếp tục vay bình thường. - Mỗi lần vay không phải lập HSTD như cho vay từng lần, nhưng mỗi lần vay phải trình được hóa đơn mua bán hàng hóa, nếu phù hợp thì ngân hàng sẽ giải ngân 3. Tài khoản sử dụng : - Tài khoản cho vay ( không phải TK vãng lai), nên ngân hàng sẽ toàn quyền quản lý . 4. Hạn mức tín dụng : Khoản khấu hao ngân hàng không cho vay vì khấu hao không phải 1 khoản chi phí thực tế phát sinh, mà chỉ là 1 khoản trích ra hang kỳ để lập quỹ KHTS. 5.Kỳ hạn nợ : - Định kỳ hạn nợ dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN VQ VTD = Doanh số trả nợ bq / HMTD ( tồn tại trong1 thời kỳ ) => số ngày thực tế phải thu = 360/ VQ VTD 6. Thủ tục giải ngân : - NH có yêu cầu lập giấy nhận nợ : NH có quy định thời hạn nợ của từng lần vay. Tránh trường hợp KH không sử dụng TK thường xuyên => mất tác dụng của sản phẩm cho vay theo HMTD : khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên. - NH không yêu cầu lập giấy nhận nợ : NH không có quy định thời hạn nợ cho từng lần vay. 7. Thu nợ : - Thu nợ trực tiếp : Khách hàng chuyển tiền vào TK cho vay ( hết thời gian cho vay, khách hàng mang tiền đến ) - Thu nợ gián tiếp : Trích tiền từ TKTG của KH. NH thường thích thu nợ gián tiếp vì khi đó KH có TK tại ngân hàng, và NH dễ dàng kiểm soát hoạt động của KH, ngoài ra NH còn có thể tận dụng khoản tiền gửi của KH. F/ Cho vay dựa trên TSĐB :( ko can hoc) 1.Đối tượng : - Là DN có kỳ thu nhập trung bình => không đủ đk vay thấu chi và HMTD ( cần có thời gian quay vòng vốn ngắn ) - Không có TSĐB hoặc TSĐB không tốt => không thể sử dụng sản phẩm cho vay từng lần TSBĐ ở đây không chắc chắn như thế chấp nhà, đất…vì TSBĐ mà thường có sự thay đổi. VD : DN bảo đảm bằng NVL (NVL => sản phẩm dở dang => thành phẩm). Vì thế rủi ro cho NH. - Khoản phải thu không đủ điều kiện để sử dụng sản phẩm bao thanh toán - Chưa có giấy tờ để chiết khấu . 2. Biện pháp quản lý tín dụng: - Đặt ra mức độ thâm hụt cận biên thích hợp để tránh rủi ro giảm giá trị tài sản. VD: Trong hàng tồn kho có : NVL, sản phẩm dở dang và thành phẩm . Trong đó NVL có tỷ lệ thâm hụt cận biên thâp nhất, vì bán NVL dễ dàng nhất. ( Các DN khác sản xuất sản phẩm cùng loại sẽ mua). Thành phẩm thì khó bán hơn NVL ( trong trường hợp DN đang khó khăn, do thị trường không chấp nhận sản phẩm đó, thì các DN khác cũng sẽ không mua sản phẩm). Đối với SP dở dang, giá trị có thể giảm toàn bộ, vì spdd khó bán nhất, khách hàng không thể mua, còn các DN khác có thể có quy trình sản xuất khác nên cũng không mua spdd của DN, khi đó tỷ lệ thâm hụt cận biên là 100%, nghĩa là ko cho vay dựa trên SPDD. - Sử dụng các cam kết trong hợp đồn
Luận văn liên quan