Chất lượng công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay

1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã rất quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát (CTKT,GS), giữ gìn kỷ luật đảng và xác định đó là một chức năng lãnh đạo, là nguyên tắc, là một khâu có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát (KT,GS) thì coi như không lãnh đạo. Cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng đã được các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương thực hiện một cách rất kiên trì và đầy quyết tâm. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ thì vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập như Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành (BCH) Trung ương khóa XI đã chỉ ra: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc”. Dù trong thực tiễn, Đảng ta đã có nhiều cố gắng đề ra các giải pháp để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhưng vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm mà Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra như: “Chất lượng, hiệu quả CTKT,GS và xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chưa cao, chưa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng. Nhiều khuyết điểm, sai phạm của tổ chức đảng, đảng viên chậm được phát hiện, kiểm tra, xử lý, hoặc xử lý kéo dài”.

pdf27 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 37387 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lượng công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM NGỌC LỢI CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành:Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc Mãsố: 62 31 02 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2017 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Đình Phú 2. PGS. TS. Lâm Quốc Tuấn Phản biện 1: ....................................................................................... Phản biện 2: ....................................................................................... Phản biện 3: ....................................................................................... Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi .. giờ , ngày .. tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia - Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã rất quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát (CTKT,GS), giữ gìn kỷ luật đảng và xác định đó là một chức năng lãnh đạo, là nguyên tắc, là một khâu có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát (KT,GS) thì coi như không lãnh đạo.. Cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng đã được các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương thực hiện một cách rất kiên trì và đầy quyết tâm. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ thì vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập như Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành (BCH) Trung ương khóa XI đã chỉ ra: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc”. Dù trong thực tiễn, Đảng ta đã có nhiều cố gắng đề ra các giải pháp để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhưng vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm mà Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra như: “Chất lượng, hiệu quả CTKT,GS và xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chưa cao, chưa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng. Nhiều khuyết điểm, sai phạm của tổ chức đảng, đảng viên chậm được phát hiện, kiểm tra, xử lý, hoặc xử lý kéo dài”. Đông Nam Bộ (ĐNB) là vùng phát triển rất năng động, sáng tạo trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Đây là khu vực kinh tế phát triển nhất Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hằng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 50%. Đông Nam Bộ là vùng đông dân cư, nguồn lao động dồi dào, lành nghề và năng động trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua, các đảng bộ tỉnh, thành miền ĐNB đã nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi nghị quyết do đại hội đề ra trên tất cả các lĩnh vực. Những kết quả đó có được là do nhiều nguyên nhân tạo thành, trong đó, một trong những nguyên nhân được các tỉnh, thành uỷ xác định là đã tập trung làm tốt CTKT ở tất cả các khâu trong quá trình lãnh đạo. Các uỷ ban kiểm tra (UBKT) huyện uỷ đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kiểm tra (KT) theo Điều lệ Đảng quy định và thường xuyên tham mưu cho cấp uỷ các kế hoạch KT tại địa phương, đơn vị. 2 Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến và kết quả đạt được, CTKT của các UBKT huyện ủy trên địa bàn vẫn bộc lộ những khuyết điểm, yếu kém như: Do tính chất chỉ đạo của huyện uỷ khá trực tiếp, sâu sát, song vẫn còn một số cấp uỷ, ban thường vụ (BTV), thường trực huyện uỷ do bận nhiều việc nên ít quan tâm đến CTKT của cấp uỷ, tình trạng “khoán trắng” cho UBKT thực hiện CTKT vẫn còn tồn tại; biên chế cán bộ UBKT huyện uỷ lại không nhiều, cán bộ KT chưa được đào tạo cơ bản, trình độ, năng lực có những hạn chế, trong khi đó nội dung, công việc KT rất nặng nề mà cán bộ KT một số nơi lại lúng túng, bị động cả về nhận thức và tổ chức thực hiện dẫn đến nhiều cuộc KT chất lượng không cao, nhiều sai phạm chưa được phát hiện kịp thời,..; một số địa phương chưa quan tâm đầu tư và thực hiện tốt các văn bản như quy chế phối hợp, quy định cụ thể về phương pháp, quy trình, thủ tục,.. về CTKT. Trong khi đó, vùng ĐNB là khu vực kinh tế rất sôi động, mâu thuẫn lợi ích chắc chắn sẽ gia tăng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,..Thực trạng này nếu không có giải pháp hữu hiệu thì sẽ làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ huyện ở miền ĐNB nói riêng và đối với uy tín của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay nói chung. Vì vậy, với phạm vi nhất định, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng CTKT của các UBKT huyện ủy ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ: Tổng quan các công trình khoa học trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay; Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB từ 2010 đến năm 2015, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nêu nguyên nhân và những vấn đề thực tiễn đang đặt ra; Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB đến năm 2025. 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng CTKT của 40 UBKT huyện ủy ở các tỉnh, thành miền ĐNB, gồm 6 tỉnh, thành: Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát thực tiễn từ năm 2010 đến năm 2015. Phương hướng và giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về CTKT của Đảng. 4.2. Cơ sở thực tiễn: Cơ sở thực tiễn của đề tài là những tổng kết của Đảng ta, các báo cáo sơ kết, tổng kết về CTKT của các tỉnh, thành uỷ và các huyện uỷ ở miền ĐNB. 4.3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lôgíc kết hợp với lịch sử, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn, thống kê, chuyên gia. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã luận giải làm sâu sắc hơn lý luận về CTKT, chất lượng CTKT của Đảng nói chung, của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB nói riêng. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB đã xác định rõ những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB hiện nay và trong những năm tới. Đã đề xuất được hai nội dung, biện pháp đặc thù có tính khả thi như: Một là, tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp KT; thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy trình KT và thi hành kỷ luật trong Đảng; Hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ KT hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của của luận án góp phần tổng kết thực tiễn, cung cấp những luận cứ khoa học cho các huyện uỷ ở miền ĐNB nghiên cứu, tham khảo để 4 xác định các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, trường chính trị các tỉnh, thành ở miền ĐNB. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC Trong những năm qua, vấn đề CTKT,GS đã được các cấp ủy, UBKT các cấp và nhiều nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu, trao đổi. Trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã có nhiều tác giả viết về vấn đề này với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau như: Về vai trò của CTKT, GS; Về CTKT,GS đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm (DHVP); Về phương pháp thẩm tra, xác minh đảng viên và tổ chức đảng; Về vai trò, tính tất yếu, nội dung, cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành có liên quan, tạo điều kiện cho UBKT các cấp hoàn thành nhiệm vụ và về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của UBKT các cấp. Tuy các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập trực tiếp đến chất lượng CTKT của UBKT các cấp, nhưng các nội dung trên chính là những yếu tố giúp cho UBKT các cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Khi UBKT các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng nghĩa với việc chất lượng của UBKT cũng được nâng cao 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI Luận án đã tổng thuật các nghiên cứu về CTKT, kỷ luật đảng, chất lượng CTKT của UBKT các cấp của Trung Quốc và Lào. 1.3. KHÁI QUÁT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát các kết quả nghiên cứu Qua tổng quan nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu liên quan đến CTKT, kỷ luật đảng nói chung và chất lượng CTKT của UBKT đảng nói riêng đã được các đảng cầm quyền luôn quan tâm và có những đầu tư nhất định cả trong nghiên cứu về lý luận và trong thực tiễn. Luận án tiếp thu và có thể rút ra một số vấn đề cần lưu ý như sau: Tình hình quán triệt và chấp hành đường lối, chính sách của Đảng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; Việc phát huy vai trò của cơ quan kiểm tra trong việc phối hợp với các ngành khác để làm tốt CTKT theo quy định và kiên quyết uốn nắn mọi vấn đề liên quan đến sai phạm của cán bộ, đảng viên ngay từ lúc mới manh nha, phát sinh và đối với các phần tử sa đoạ, biến chất phải trừng trị nghiêm khắc; Cần nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về CTKT đảng; về việc 6 xây dựng đội ngũ cán bộ KT và cơ quan KT đảng vững mạnh; Phải đảm bảo quy trình, phương pháp trong lúc tiến hành KT; Cần dân chủ, công khai hoá CTKT trong toàn Đảng và trong xã hội; Quan tâm đến công tác phối kết hợp với các ngành liên quan trong lúc tiến hành KT và vấn đề tạo cơ chế, chính sách thuận lợi cho ngành KT thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tóm lại, các công trình trên, dù không trực tiếp bàn về chất lượng CTKT của UBKT các cấp nhưng đã phác họa, làm rõ vai trò, vị trí của CTKT, với tư cách là kiến thức nền, gián tiếp và liên quan chặt chẽ đến CTKT. Cũng qua các công trình trên, đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng CTKT của UBKT các cấp trong giai đoạn hiện nay. 1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu Kế thừa các kết quả của những công trình đi trước, Luận án sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề mà các tác giả trên chưa đề cập đến, cụ thể như sau: Về mặt lý luận, luận án sẽ tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay. Trong đó, làm rõ một số vấn đề như: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh của các huyện ở miền ĐNB; về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ các huyện; chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của UBKT các huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay; xây dựng khái niệm về chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB và hệ tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB hiện nay. Về mặt thực tiễn, luận án khảo sát, phân tích đánh giá đúng thực trạng chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015, từ đó đề ra các nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay. Cuối cùng, trên cơ sở dự báo những thuận lợi, khó khăn tác động đến việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay. Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB đến năm 2025. 7 Chƣơng 2 CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ HIỆN NAY – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC HUYỆN, ĐẢNG BỘ HUYỆN, UỶ BAN KIỂM TRA HUYỆN UỶ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 2.1.1. Khái quát về các huyện, đảng bộ huyện, uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ 2.1.1.1. Khái quát về các huyện ở miền Đông Nam Bộ Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng, an ninh của 40 huyện của các tỉnh, thành miền ĐNB. 2.1.1.2. Khái quát về các đảng bộ huyện ở miền Đông Nam Bộ *Về tổ chức: Tính đến tháng 12 năm 2015, toàn miền ĐNB có 40 đảng bộ huyện với tổng số 1.786 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có 661 đảng bộ cơ sở và 1.125 chi bộ cơ sở với tổng số 106.286 đảng viên. * Về chức năng và nhiệm vụ của các đảng bộ huyện - Về chức năng: Chức năng chủ yếu của đảng bộ huyện là lãnh đạo tất cả các hoạt động trên địa bàn huyện thông qua sự điều hành của BCH đảng bộ huyện (gọi tắt là huyện uỷ), đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của đảng bộ huyện giữa hai kỳ đại hội đảng bộ huyện. Huyện uỷ lãnh đạo, đảm bảo cho các hoạt động xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và các lĩnh vực đời sống xã hội theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện. - Về nhiệm vụ: Khoảng 1, điều 19, Điều lệ Đảng thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: Cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh uỷ (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. * Một số đặc điểm của các đảng bộ huyện ở miền Đông Nam Bộ Một là, các đảng bộ huyện ở miền ĐNB hoạt động trong môi trường tự nhiên và xã hội đa dạng và phức tạp. Hai là, đảng bộ và nhân dân các huyện ở miền ĐNB được xây dựng, thử thách, rèn luyện và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, trong công cuộc đổi mới, có truyền thống đoàn kết và luôn trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng. 8 Ba là, đối tượng lãnh đạo của các huyện uỷ đa dạng và phong phú, trình độ mọi mặt đã được nâng lên một bước, song cũng còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Bốn là, áp lực trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong bối cảnh đô thị hoá diễn ra rất nhanh và xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của Trung ương. 2.1.1.3. Các uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ - Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm * Chức năng: Uỷ ban Kiểm tra huyện uỷ ở miền ĐNB cũng như UBKT các cấp, là: Cơ quan KT, GS chuyên trách của ban chấp hành (BCH) đảng bộ, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng, tham mưu giúp BCH đảng bộ, ban thường vụ (BTV) cấp uỷ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KT,GS và thi hành kỷ luật trong Đảng. Như vậy, UBKT huyện ủy ở miền ĐNB là cơ quan KT, GS chuyên trách của BCH đảng bộ huyện thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn do Điều lệ Đảng quy định và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; tham mưu giúp BCH, BTV huyện ủy thực hiện và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ KT,GS và THKL trong toàn đảng bộ huyện. * Nhiệm vụ Căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định của Bộ Chính trị về Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng và Quyết định, Quy định của BCH Trung ương về ban hành hướng dẫn thực hiện quy định về CTKT,GS và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng; hướng dẫn của UBKT cấp trên; các huyện uỷ ở miền ĐNB đã cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBKT huyện uỷ có những nét chung như sau: Thứ nhất, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình CTKT,GS (cả nhiệm kỳ, hằng năm, 6 tháng) của UBKT huyện uỷ; sơ kết và tổng kết CTKT,GS sát theo quy định. Thứ hai, trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ KT,GS và kỷ luật trong Đảng theo quy định của điều 32, Điều lệ Đảng; các quy định của Trung ương Đảng và của các Tỉnh, Thành ủy; Quy chế làm việc; hướng dẫn của UBKT Tỉnh, Thành ủy và UBKT Trung ương. Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao và tham mưu cho huyện ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Tham mưu cho BCH đảng bộ và BTV huyện ủy tiến hành CTKT,GS theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện nhiệm vụ do BCH và BTV huyện ủy giao. 9 Báo cáo các vụ THKL, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của BCH đảng bộ và BTV huyện uỷ giao. Hướng dẫn KT,GS các tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) và đảng viên thực hiện CTKT,GS và kỷ luật trong Đảng; tổ chức triển khai các quyết định, kết luận, thông báo của BCH đảng bộ và BTV huyện uỷ về THKL, giải quyết tố cáo và khiếu nại kỷ luật đảng; theo dõi, đôn đốc, KT,GS tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan trong việc thực hiện các quyết định, kết luận, thông báo đó; chủ động tham gia ý kiến, kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ và cán bộ thuộc diện huyện uỷ quản lý. Phối hợp với các ban của cấp uỷ tham mưu cho BCH, BTV huyện ủy xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch KT,GS, tổ chức lực lượng để KT,GS tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng theo quy định của điều 30, Điều lệ Đảng; theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc của BCH đảng bộ huyện và kiến nghị với BCH, BTV huyện uỷ nhằm thực hiện đúng quy chế. * Đặc điểm Căn cứ Quy định số 30 – QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, ngày 26 tháng 7 năm 2016, quy định về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về CTKT,GS, kỷ luật của Đảng, qua thực tiễn tại cơ sở, UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB có những đặc điểm chung như sau: Ủy ban kiểm tra huyện ủy do BCH đảng bộ huyện bầu, gồm một số đồng chí trong BCH đảng bộ huyện và một số đồng chí ngoài BCH đảng bộ huyện. Chủ nhiệm UBKT huyện ủy do BCH đảng bộ huyện bầu trong số các thành viên UBKT; các phó chủ nhiệm UBKT huyện ủy do UBKT huyện ủy bầu trong số ủy viên UBKT; các thành viên UBKT, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm UBKT huyện ủy được BTV tỉnh, thành ủy chuẩn y. Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm là tập thể thường trực của UBKT huyện ủy. Ủy ban kiểm tra huyện ủy phân công một đồng chí phó chủ nhiệm thường trực. Nhiệm kỳ của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB cũng theo nhiệm kỳ của cấp uỷ cùng cấp. UBKT huyện uỷ làm việc theo chế độ tập thể, theo nguyên tắc tập trung dân chủ (TTDC), quyết định theo đa số. UBKT huyện uỷ làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp, trực tiếp là BTV huyện uỷ và dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, KT,GS của UBKT cấp trên. Dưới dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp, UBKT huyện ủy chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của UBKT; định kỳ báo cáo với cấp ủy, BTV huyện ủy về chương trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm 10 vụ KT,GS, kỷ luật đảng và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định của cấp ủy, BTV huyện ủy về CTKT,GS, kỷ luật đảng,
Luận văn liên quan