Chế biến thủy sản, Công nghệ xử lý nước thải thích hợp

Dựa trên những đặc điểm địa lý như có những bờ biển dài, điều này tạo điều kiện thuận lợi công nghiệp chế biến thủy sản trở thành 1 trong những ngành kinh tế chính của Việt Nam. Các sản phẩm thủy sản là 1 trong những mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, thu về nguồn ngoại tệ lớn thứ 3 sau dầu mỏ và gạo. Nhờ vào nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, người Việt Namthường sử dụng những sản phẩm tươi sống được mua từ thị trường tự do mà không qua sơ chế. Kết quả là, những sản phẩm chế biến thủy sản phần lớn được xuất khẩu sang Singapore, Malaysia, Japan, EU, v.v. Chế biến thủy sản là 1 trong những ngành công nghiệp chính sản xuất thực phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Namđã phát triển rất mạnh về số lượng và quy mô của các đơn vị chế biến. Những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp đã tăng từ 102 vào năm 1990, tới 168 trong năm 1998, và 264 vào năm 2001. Vào năm 2005, có hơn 280 xí nghiệp với 394 đơn vị. Vào ngày 9 tháng 8, 2005, và ngày 11 tháng 1, 2006, Thủ tướng chính phủ đã kí Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg, phê chuẩn kế hoạch phát triển chung của ngành công nghiệp chế biến thủy sản và định hướng tới năm 2010. Đây là tiền đề và nền tảng cho ngành công nghiệp thủy sản để phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, như là: xây dựng ngành công nghiệp thủy sản trở thành 1 ngành sản xuất hàng hóa mạnh có khả năng cạnh tranh và đạt doanh thu xuất khẩu cao, khả năng tự đầu tư và phát triển, và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại những vùng duyên hải và hải đảo.

doc51 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3435 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chế biến thủy sản, Công nghệ xử lý nước thải thích hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ xử lý nước thải thích hợp của ngành công nghiệp Chế biến thủy sản Hiện trạng của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở VIệT NAM Sản xuất, Vị trí của các nhà máy Hiện trạng ngành công nghiệp Dựa trên những đặc điểm địa lý như có những bờ biển dài, điều này tạo điều kiện thuận lợi công nghiệp chế biến thủy sản trở thành 1 trong những ngành kinh tế chính của Việt Nam. Các sản phẩm thủy sản là 1 trong những mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, thu về nguồn ngoại tệ lớn thứ 3 sau dầu mỏ và gạo. Nhờ vào nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, người Việt Namthường sử dụng những sản phẩm tươi sống được mua từ thị trường tự do mà không qua sơ chế. Kết quả là, những sản phẩm chế biến thủy sản phần lớn được xuất khẩu sang Singapore, Malaysia, Japan, EU, v.v. Chế biến thủy sản là 1 trong những ngành công nghiệp chính sản xuất thực phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Namđã phát triển rất mạnh về số lượng và quy mô của các đơn vị chế biến. Những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp đã tăng từ 102 vào năm 1990, tới 168 trong năm 1998, và 264 vào năm 2001. Vào năm 2005, có hơn 280 xí nghiệp với 394 đơn vị. Vào ngày 9 tháng 8, 2005, và ngày 11 tháng 1, 2006, Thủ tướng chính phủ đã kí Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg, phê chuẩn kế hoạch phát triển chung của ngành công nghiệp chế biến thủy sản và định hướng tới năm 2010. Đây là tiền đề và nền tảng cho ngành công nghiệp thủy sản để phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, như là: xây dựng ngành công nghiệp thủy sản trở thành 1 ngành sản xuất hàng hóa mạnh có khả năng cạnh tranh và đạt doanh thu xuất khẩu cao, khả năng tự đầu tư và phát triển, và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại những vùng duyên hải và hải đảo. Ngoài việc phát triển số lượng các đơn vị sản xuất, ngành công nghiệp thủy sản của Việt Nam cũng tập trung vào chất lượng sản phẩm và những điều kiện vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất. Với sự giúp đỡ của những chuyên gia của dự án US/VIE/98/058, và dự án xuất khẩu thủy sản được tài trợ bởi DNA/NA, những doanh nghiệp chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh đã từng bước cải thiện điều kiện sản xuất, và đã thiết lập những chương trình quản lý sản xuất dựa theo HACCP. Hiện tại, có 153 doanh nghiệp trên toàn quốc đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang EU, 223 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang Hàn Quốc, và 288 có khả năng cung cấp vào thị trường Trung Quốc. Việc gia tăng nỗ lực đầu tư vào nơi sản xuất, dụng cụ, công nghệ, khả năng quản lý, đầu ra sản phẩm, và chất lượng chế biến, cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về chất lượng và vệ sinh và an toàn thực phẩm đã giúp những sản phẩm của ngành công nghiệp thủy sản Việt Nam được xuất khẩu sang 75 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng doanh thu là 2.24 tỷ USD trong năm 2003. Trong những phương pháp chế biến thủy sản bao gồm đông lạnh, đóng gói, sấy khô, nước sốt cá, bột cá, và thạch, đông lạnh đang đóng vai trò chính. Hiện tại, những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là về chế biến đông lạnh; những sản phẩm chính được chế biến có giá trị xuất khẩu cao cũng là chế biến đông lạnh. Đặc điểm phổ biến nhất của những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp là họ tập trung chủ yếu vào xuất khẩu. Gần đây, thị trường nội địa đã được quan tâm. Những máy móc và công nghệ được áp dụng dựa trên những sản phẩm chính và phụ thuộc vào khách hàng. Mặt khác, những đơn vị sản xuất với quy mô nhỏ, chế biến bằng tay và chế biến theo hộ gia đình, tập trung chủ yếu và những sản phẩm truyền thống của ngành công nghiệp thủy sản và thị trường nội địa như nước mắm và cá khô, những sản phẩm này được sản xuất bằng các trang thiết bị đơn giản. Những đơn vị sản xuất khác tập trung vào nguyên liệu thô cho những đơn vị sản xuất mang tính công nghiệp. Nhìn chung, kiểu sản xuất này phát triển tốt tại những làng nghề truyền thống và các khu vực nhỏ, tạo ra nhiều sản phẩm thô và tinh chế, và tạo ra việc làm cho nhiều nhân công. Những đơn vị chế biến thủy sản ở miền Bắc nhìn chung có quy mô nhỏ hoặc vừa (thường dưới 1000 tấn/1 năm), chiếm 27% tổng số lượng toàn quốc, và chủ yếu vận hành theo các dạng sản xuất kết hợp giữa những sản xuất nửa đông lạnh và sấy khô hoặc chế biến bằng tay, để cung cấp những nguyên vật liệu cho những xí nghiệp có quy mô lớn tại miền Trung và Nam. Những nguyên liệu chính cho việc chế biến ngành công nghiệp cá ở miền Bắc khá đa dạng và có nguồn gốc từ những phá, đầm tự nhiên (ví dụ tôm đồng, tôm hùm, và những động vật thân mềm 2 vỏ). Bảng 41: Tình trạng hiện tại của ngành công nghiệp chế biến cá ở miền Bắc VN Tỉnh Doanh nghiệp chế biến ngành thủy hải sản Sản phẩm chính Sản lượng và Giá trị xuất khẩu Hải Phòng Công ty Thủy sản Hạ Long Phi-lê cá; sản phẩm đã chế biến; Thực phẩm ăn liền; surimi, sashimi, sushi… Những sản phẩm truyền thống như nước mắm, cá khô, mắm tôm 2003: 67 triệu USD; 49 tấn/1 ngày; 5.5 triệu lít nước mắm 2004: (Thủy sản đông lạnh và đóng hộp) 35000 tấn Doanh nghiệp chế biến thủy sản Hạ Long Công ty cổ phần Thủy sản đóng hộp Hạ Long Công ty TNHH SEASAFICO Công ty cổ phẩn Ha Loi Hàng Công ty xuất nhập khẩu Hải Phòng Quảng Ninh Công ty nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Xuất khẩu thủy sản đông lạnh, sản phẩm khô (mực, tôm, động vật thân mềm), nước mắm 2003, những sản phẩm nuôi là 333.3 tỷ VN đồng, 30575 tấn (*). Công ty xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Quảng Ninh II (Aquapexco) Nam Định Công ty TNHH chế biến thủy sản Xuân Thủy Cá khô, thức ăn mặn từ cá, nước mắm 2003: giá trị của sản phẩm phát triển là 419.6 tỷ VND, sản lượng 32357 tấn (*) Công ty nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Nam Định Công ty TNHH chế biến thủy sản Nam Định Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 2004 (*): Niên giám thống kê Việt Nam, 2004. Phần lớn những đơn vị chế biến thủy sản ở miền Trung có quy mô trung bình khoảng 1,200 – 3,500 tấn/ 1 năm, chiếm 30% tổng số lượng các đơn vị toàn quốc, cac cơ sở có công suất lớn hơn (4,000 – 6,000 tấn/1 năm) đã bắt đầu sản xuất những sản phẩm cao cấp hơn (ăn liền, đông lạnh và sống – xuất sang thị trường Nhật Bản). Nguyên liệu chính của vùng này là tôm nhỏ, và đang phát triển nuôi tôm sú nhỏ, nhiều loại mực ống, bạch tuộc v.v . Bảng 42: Hiện trạng của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở các tình miền Trung Tỉnh Doanh nghiệp chế biến Thủy sản Sản phẩm chính Sản lượng và giá trị xuất khẩu Thanh Hóa Doanh nghiệp sản phẩm đông lạnh Hoàng Trường Thủy sản đông lạnh, Những sản phẩm khô, nước mắm, sản lượng 0.5 tấn/1 ngày 2003: Giá trị xuất khẩu là 510.6 tỷ VND, sản lượng là 47182 tấn (*) Công ty nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Thanh Hoa Công ty TNHH chế biến thủy sản Tĩnh Gia Nghệ An Công ty nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Nghệ An Tôm đông lạnh ở dạng khối, sashimi, mực ống (khúc, sushi, sashimi), cá, nước mắm 2003, Giá trị xuất khẩu là 432.2 tỷ VND, sản lượng là 39079 tấn (*) Hà Tĩnh Công ty nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Nam Hà Tĩnh sashimi, mực ống không vỏ, tôm đông lạnh, sản phẩm khô và nước mắm 2003, Giá trị xuất khẩu là 219.6 tỷ VND, sản lượng là 20634 tấn (*) Công ty nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm Thủy sản Đo Điem Những doanh nghiệp phi chính phủ Quảng Bình 3 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đông lạnh và vài doanh nghiệp có quy mô nhỏ sản xuất những sản phẩm khô xuất khẩu 2003 Giá trị xuất khẩu là 229.9 tỷ VND, sản lượng là 23879 tấn (*) Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 2004 (*): Niên giám thống kê Việt Nam, 2004. Chế biến thủy sản đã phát triển mạnh trong những tỉnh ở miền Nam trong những năm gần đây, với các cơ sở sản xuất trung bình và lớn (1,200 – 6,500 tấn/ 1 năm) chiếm số lượng lớn. Số lượng các đơn vị chế biến là 132, chuyên về những sản phẩm cao cấp (chịu trách nhiệm cho gần 40% tổng số lượng trên toàn quốc). Những nguyên liệu chính cho khu vực này cũng là tôm sú, mực ống, bạch tuộc, cá da trơn, v.v. Hiện trang ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản ở một số tỉnh miền Nam được thể hiện trong Bảng 43. Bảng 43: Hiện trạng của ngành Công nghiệp chế biến thủy sản tại miền Nam Tỉnh Doanh nghiệp chế biến Thủy sản Sản phẩm chính Sản lượng và giá trị xuất khẩu Cà Mau Có 3 doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm đông lạnh và vài doanh nghiệp quy mô nhỏ sản xuất sản phẩm khô phục vụ xuất khẩu Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, đạt 4,480.5 ti VND, sản lượng đạt 131013 tấn Kiên Giang 15 doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm đông lạnh và vài doanh nghiệp quy mô nhỏ sản xuất sản phẩm khô phục vụ xuất khẩu Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, đạt 3,091 tỉ VND , sản lượng 286000 tấn (*) Trà Vinh 6 doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm đông lạnh và vài doanh nghiệp quy mô nhỏ sản xuất sản phẩm khô phục vụ xuất khẩu Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, đạt 1,388.5 tỉ VND, sản lượng 63896 tấn (*) Đồng Tháp 4 doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm đông lạnh, sản xuất sản phẩm khô xuất khẩu với công suất 2,000 tấn/năm Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, đạt 522.1 tỉ VND, Sản lượng 21901 tấn (*) Bến Tre 5 doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm đông lạnh và vài doanh nghiệp quy mô nhỏ sản xuất sản phẩm khô phục vụ xuất khẩu Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, Product Value was 1,247.7 tỉ VND, Sản lượng 62,950 tấn (*) Long An 5 doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm đông lạnh và vài doanh nghiệp quy mô nhỏ sản xuất sản phẩm khô phục vụ xuất khẩu Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, Product Value was 354tỉ VND, Sản lượng 11011 tấn (*) Sóc Trăng 7 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đông lạnh, sản lượng của mỗi doanh nghiệp đạt từ 2,000 – 20,000 tấn/năm Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Nước mắm 2003, Product Value was 1,362.6 tỉ VND, Sản lượng 32570 tấn (*) An Giang 9 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đông lạnh với sản lượng từ 50 – 300 tấn/ngày Sản phẩm thủy sản đông lạnh Sản phẩm thủy sản khô Sản phẩm đóng hộp 2003, Product Value was 1,535.5 tỉ VND, Sản lượng 67473 tấn (*) Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 2004 (*): Niên giám thống kê Việt Nam, 2004. Nguyên liệu thô, quy trình sản xuất Nguyên liệu Đông lạnh đóng vai trò quan trọng trong nhiều dạng chế biến thủy sản: đông lạnh, đóng gói, sấy khô, nước mắm, bột cá, và thạch. Hiện tại, những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp ở VN chủ yếu là những đơn vị sản xuất đông lạnh; những sản phẩm được chế biến quan trọng có giá trị xuất khẩu cao cũng là đông lạnh. Đặc điểm phổ biến nhất của những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp là họ tập trung chủ yếu vào xuất khẩu. Gần đây, thị trường nội địa đã được quan tâm. Thiết bị và công nghệ áp dụng được dựa trên những sản phẩm chính và phụ thuộc vào khách hàng. Mặt khác, những đơn vị sản xuất với quy mô nhỏ, chế biến bằng tay và chế biến theo hộ gia đình, tập trung chủ yếu và những sản phẩm truyền thống của ngành công nghiệp thủy sảnvà thị trường nội địa như nước mắmvà cá khô, những sản phẩm này được sản xuất bằng thiết bị đơn giản. Những đơn vị khác tập trung và những nguyên liệu thô cho những đơn vị sản xuất mang tính công nghiệp. Nhìn chung, kiểu này phát triển tốt tại những thị trường làng và những khu vực có tính truyền thống, tạo ra những sản phẩm đa dạng ở dạng thô và được lọc, và nhiều nhân công. Khái quát về sự phát triển của ngành chế biến thủy sản trong giai đoạn từ 1990 tới 2007 được biểu diễn trong Bảng 44, Bảng 45 và Bảng 46. Bảng 44: Sự phát triển của sản phẩm thủy sản và xuất khẩu từ 1999 đến 2003 Sản phẩm Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003 Tôm đông lạnh Tấn 85,000 90,000 110,000 115,656 121,000 Những sản phẩm đông lạnh Tấn 90,000 22,000 125,000 55,847 43,000 Nước mắm Triệu lit 180 185 190 95 - Những sản phẩm khô Tấn 10,000 30,000 40,000 35,756 18,000 Bột cá Tấn 25,600 30,000 40,000 45,000 - Xuất khẩu Triệu USD 950 1,100 1,750 2,023 2,240 Bảng 45: Thực hiện kế hoạch hàng năm của ngành công nghiệp thủy sản Năm Tổng sản phẩm của ngành công nghiệp thủy sản(tấn) Ngành đánh cá (tấn) Nghề nuôi trồng thủy sản (tấn) Giá trị xuất khẩu (1,000 USD) Tổng vessel (đơn vị) Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha) Nhân công lao động trong ngành (1,000 người) 1990 1,019,000 709,000 310,000 205,000 72,723 491,723 1,860 1991 1,062,163 714,253 347,910 262,234 72,043 489,833 2,100 1992 1,097,830 746,570 351,260 305,630 83,972 577,538 2,350 1993 1,116,169 793,324 368,604 368,435 93,147 600,000 2,570 1994 1,211,496 878,474 333,022 458,200 93,672 576,000 2,810 1995 1,344,140 928,860 415,280 550,100 95,700 581,000 3,030 1996 1,373,500 962,500 411,000 670,000 97,700 585,000 3,120 1997 1,570,000 1,062,000 481,000 776,000 71,500 600,000 3,200 1998 1,668,530 1,130,660 537,870 858,600 71,799 626,330 3,350 1999 1,827,310 1,212,800 614,510 971,120 73,397 630,000 3,380 2000 2,003,000 1,280,590 723,110 1,478,609 79,768 652,000 3,400 2001 2,226,900 1,347,800 879,100 1,777,485 78,978 887,500 - 2002 2,410,900 1,434,800 976,100 2,014,000 81,800 955,000 - 2003 2,536,361 1,426,223 1,110,138 2,199,577 83,122 902,229 - 2004 3,073,600 1,923,500 1,150,100 2,400,781 85,430 902,900 - 2005 3,432,800 1,995,400 1,437,400 2,738,726 90,880 959,900 - 2006 3,695,927 2,001,656 1,694,271 3,357,960 Not yet 1,050,000 - Nguồn: Trung tâm tin học ngành công nghiệp thủy sản, 2005  Bảng 46: Xuất khẩu thủy sản từ Tháng 1 đến tháng 8 2007 Sản lượng (Tấn) Giá trị (USD) Tôm 73,347.4 720,985,405 Cá tra, cá basa 213,578.6 564,762,570 Động vật thân mềm 48,837.1 165,636,695 Cá 50,198 160,984,666 Những loại khác 27,862.3 95,858,919 Cá ngừ 32,158.3 90,851,266 Tôm đã chế biến 8,410.4 69,133,048 Cá khô 18,798.2 68,326,099 Những loài giáp xác khác 7,896.6 59,633,086 Cá đã chế biến 28,842.2 41,460,524 Mực ống khô 6,149.2 39,918,630 Động vật 2 vỏ 8,404 21,757,985 Tôm khô 2,745.3 37,06,114 Tôm hùm 27.9 741,571 Những loài động vật thân mềm khác 243.7 460,685 - slipper lobster 12.2 187,397 Tổng 527,511.4 2,104,404,660 Nguồn: Trung tâm tin học ngành công nghiệp thủy sản, Công nghệ chế biển thủy/hải sản Công nghệ chế biến thủy sản phụ thuộc vào chất lượng những sản phẩm cuối. Ở Việt Nam, công nghiệp chế biến thủy sản chính là sản xuất sản phẩm đông lạnh cho sản phẩm hải sản, đặc biệt là sản phẩm đông lạnh bởi Phương pháp Đông lạnh nhanh từng cá thể (IQF). Để hiểu những nguồn ô nhiễm từ quá trình chế biến thủy sản, chúng ta nên nghiên cứu những quá trình sau trong việc chế biến thủy sản :róc xương cá, toàn bộ quá trình chế biến thủy sản, lọc vỏ tôm, chia nhỏ bạch tuộc và mực. Hình 41: Quy trình chế biến thủy sản tiêu biểu ở Việt Nam (1) Hình 42: Quy trình chế biến thủy sản tiêu biểu ở Việt Nam (2) Nước thải của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam Đặc điểm của nước thải Dựa trên những số liệu của cuộc điều tra về những nhà máy sản xuất, phần lớn những nhà máy chế biến thủy sản ở Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa. Trang thiết bị và công nghệ được đánh giá là nhanh chóng đáp ứng so với những trang thiết bị và công nghệ của những ngành công nghiệp khác, tuy nhiên, vẫn chậm đáp ứng nếu so sánh với trang thiết bị và công nghệ của những quốc gia khác. Mặc dù những nhà máy và cơ sở sản xuất đã chú ý tới việc bảo vệ môi trường, đã thiết lập các trạm xử lý nước thải, nhưng hoạt động của các trạm này vẫn còn nghèo nàn, không theo quy cách hoặc không hiệu quả, bị động. Đây là vài lý do của các tác động xấu lên môi trường. Nước thải từ những nhà máy chế biến thủy sản có mức độ ô nhiễm cao hơn nhiều so với những tiêu chuẩn của nước thải công nghiệp B đối với ngành nuôi trồng thủy sản (TCVN 5945-2005), ví dụ BOD5 cao hơn từ 10 – 20 lần so với tỉ lệ cho phép, và COD cao hơn từ 9 – 15 lần. Tổng lượng Ni-tơ gần như ngang bằng với tỷ lệ tiêu chuẩn hoặc hơn khoảng 7 lần, chỉ số P cao hơn khoảng 5 – 7 lần, dầu: cao hơn 10 – 150 lần so với tỉ lệ cho phép. Tuy nhiên, đáng chú ý là mức độ cao nhất trong các công đoạn chế biến thủy sản bằng với tỷ lệ ô nhiễm trung bình của nước thải trong những ngành công nghiệp khác, ví dụ như ngành dệt và may mặc, ngành thuộc da, và giày dép, v.v. Dựa trên nghiên cứu và những số liệu về tỷ lệ ô nhiễm của nước thải của ngành chế biến thủy sản, phân lượng vi sinh vật như Coliform cao hơn 100 – 200 lần so với tỷ lệ cho phép, vì nước thải từ việc chế biến thủy sản có phân lượng protein, lipid cao, và là môi trường ưa thích cho vi sinh vật phát triển, đặc biệt trong khí hậu nóng ẩm của Việt Nam. Trong những công ty chế biến thủy sản đông lạnh, có 1 lượng nhỏ Clo được sử dụng để rửa nhà xưởng, việc này sinh ra C12 trong không khí và có thể phá hủy hệ hô hấp của công nhân. Tuy nhiên, thể tích của nó không cao, khoảng 60 tấn/ 1 năm [5]. Trong những nhà máy chế biến nước mắm, khí thải chủ yếu là SO2, NO2 và H2S. Ngoài những khí trên, có những khí có mùi khó chịu, làm giảm chất lượng không khí, ví dụ như các chất phân hủy khi chế biến nước mắm, cũng như những phần phân hủy bị loại bỏ khi lưu trữ tại các nhà máy chế biến thủy sản, ví dụ như Amoniac, Dimetylamine, Trimetylamine, v.v với nồng độ khác nhau, và chủ yếu đến từ những công ty sản xuất nước mắm. Nồng độ không được xác định rõ. Tải trọng chất ô nhiễm sinh ra bởi ngành công nghiệp chế biến thủy sản là rất cao. Nếu không được xử lý, nó có tiềm năng trở thành 1 nhân tố chủ động gây gia tăng ô nhiễm môi trường ở sông Rach và những vùng lân cận. Nước thải ô nhiễm từ ngành công nghiệp này có thể không được thu hồi ở lúc đầu khi mà mương có thể làm loãng và tự làm sạch. Với thể tích ô nhiễm đã tăng lên, nó có thể phá hủy từ từ nước của những dòng sông, những con hào, hồ, và những khu vực sống công cộng xung quanh. Ngoài ra, nước thải có thể lan truyền các bệnh từ cá đã chết hoặc bị phân hủy, đặc biệt còn ảnh hưởng trực tiếp lên những công nhân, môi trường nuôi trồng thủy sản, và sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp. Khi thiết lập 1 hệ thống xử lý nước thải tại 1 nhà máy hoặc 1 địa điểm, điều quan trọng là phải nghiên cứu công nghệ sản xuất và những nguồn nước thải ô nhiễm từ các quy trình sản xuất. Nhờ đó, có thể phân loại rõ các nguồn nước thải và tỷ lệ ô nhiễm của chúng. Dựa trên những kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra những phương pháp xử lý khác nhau, giới hạn 1 phần việc chế biến tập trung, và tối thiểu những chi phí chế biến. Trong trường hợp nguồn nước thải là sự kết hợp của nhiều nguồn, cần thiết phải nghiên cứu tỷ lệ ô nhiễm và dòng chảy của những hệ thống kết hợp. Dựa trên những dữ liệu về nước thải và việc xử lý nước thải bên trên, những đặc điểm chính và những nhân tố ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy sản có thể được rút ra. Bảng 47: Những thông số ô nhiễm tiêu biểu của nước thải trong chế biến thủy sản STT Thông số ô nhiễm Đơn vị Phạm vi giá trị Tiêu chuẩn của Việt Nam 5945 – 2005 (Giới hạn B) 1 PH 5.4 – 6.5 5,5 - 9 2 Temperature 0C 5 - 21 40 3 COD mg/l 550 - 2000 80 4 BOD5 (20 0C) mg/l 400 - 1272 50 5 SS mg/l 178 - 400 100 6 T-N mg/l 109 - 200 30 7 T –P mg/l 7.1- 21.4 6 8 Dầu mỡ mg/l 567 - 1204 5 Công nghệ xử lý nước thải Quy trình xử lý nước thải tiêu biểu được biểu diễn trong Hình 4. Hình 43: Quy trình xử lý nước thải tiêu biểu trong ngành công nghệ chế biến thủy sản ở Việt Nam Tập trung nước thải – giai đoạn tiếp nhận: Nước thải từ quá trình sản xuất của nhà máy tự chảy vào hệ thống cỗng rãnh dẫn tới hố tập trung nước – nơi tiếp nhận. Những hố tập trung nước – những nơi tiếp nhận được xây dựng cao hơn so với bể trung hòa vì thế nước có thể tự chảy vào bể sau khi đi qua hố tập trung nước và lưới chắn. Trong hố tập trung nước và những nơi tiếp nhận, những tấm lưới chắn được đặt để giữ lại tất cả chất thải rắn có kích thước lớn. Việc tách những chất thả