nước ta là xuất phát từ yêu cầu khách quan, đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kiểm toán đã trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Điều cơ bản là làm sao để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính, tài nguyên, các tài sản quốc gia tại tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội. Điều này đòi hỏi kiểm toán phải sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì các chuẩn mực này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy thúc đẩy sự pháp triển và đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán và hoạt động kiểm toán nói chung.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên là yếu tố quyết định có tính chất quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải luôn luôn nắm vững nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng về công tác cán bộ. Do đó phải đào tạo nguồn cán bộ, kiểm toán viên cơ bản, chuyên sâu nghề nghiệp, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đức và tài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển. Càng đi sâu vào cơ chế thị trường hội nhập khu vực và thế giới, trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc rèn luyện, phát triển đức - tài của đội ngũ kiểm toán viên đặt ra quan trọng và cấp bách.
Theo nghĩa chung, chuẩn mực chính là các nguyên tắc hay các quy tắc tối thiểu mà các thành viên của một nghề tuân theo và xem đó như là cơ sở để đánh giá chất lượng công việc. Chuẩn mực kiểm toán là những đường lối chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các qui định của quá trình báo cáo và bằng chứng. Hay chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan với mục tiêu xác định.
Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để điều chỉnh các quan hệ đó cũng khác nhau. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể. Như vậy hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán ban hành bởi cơ quan lập pháp sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do các cơ quan của Nhà nước ban hành. Hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Chúng bao gồm cả hướng dẫn, những giải thích về nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng của bản chất kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán.
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên kiểm toán vào Việt Nam hiện nay và một số giải pháp
III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nghiệp kiểm toán nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề
40 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2707 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuẩn mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
Nội dung 3
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên 3
Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán 3
Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên 6
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên 8
Tính Độc lập 8
2. Tính chính trực 10
Khách quan 12
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng 13
Tính bí mật nghề nghiệp (bảo mật) 15
Tư cách nghề nghiệp 17
Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn 18
III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán vào Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán 19
Việc vận dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ở Việt Nam hiện nay 20
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên Việt Nam 23
Kết luận 29
DANH MụC tài liệu tham khảo 30
lời nói đầu
Sự hình thành và phát triển của kiểm toán ở nước ta là xuất phát từ yêu cầu khách quan, đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kiểm toán đã trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Điều cơ bản là làm sao để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính, tài nguyên, các tài sản quốc gia tại tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội. Điều này đòi hỏi kiểm toán phải sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì các chuẩn mực này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy thúc đẩy sự pháp triển và đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán và hoạt động kiểm toán nói chung.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên là yếu tố quyết định có tính chất quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải luôn luôn nắm vững nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng về công tác cán bộ. Do đó phải đào tạo nguồn cán bộ, kiểm toán viên cơ bản, chuyên sâu nghề nghiệp, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đức và tài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển. Càng đi sâu vào cơ chế thị trường hội nhập khu vực và thế giới, trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc rèn luyện, phát triển đức - tài của đội ngũ kiểm toán viên đặt ra quan trọng và cấp bách.
Xuất phát từ tính cấp thiết vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “ Chuẩn mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam ’’.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên:
Lê Thanh Đăng.
nộI DUNG
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
1.1-Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán
Theo nghĩa chung, chuẩn mực chính là các nguyên tắc hay các quy tắc tối thiểu mà các thành viên của một nghề tuân theo và xem đó như là cơ sở để đánh giá chất lượng công việc. Chuẩn mực kiểm toán là những đường lối chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các qui định của quá trình báo cáo và bằng chứng. Hay chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan với mục tiêu xác định.
Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để điều chỉnh các quan hệ đó cũng khác nhau. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể. Như vậy hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán ban hành bởi cơ quan lập pháp sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do các cơ quan của Nhà nước ban hành. Hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Chúng bao gồm cả hướng dẫn, những giải thích về nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng của bản chất kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán.
Tóm lại, chuẩn mực là những nguyên tắc có tính hiệu lực để đo lường chất lượng công việc. Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành để hướng dẫn kiểm toán viên làm việc với chất lượng cao, đồng thời đây là tiêu thức để đánh giá công việc của kiểm toán viên.
1.2-Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc để hướng dẫn cho các thành viên ứng xử và hoạt động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề nghiệp và xã hội. Trong nghề kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng, vấn đề đạo đức nghề nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Đạo đức nghề ghiệp yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải là người có đạo đức, và mỗi tổ chức kiểm toán phải là cộng đồng của những người có đạo đức. Vì thế, điều lệ đạo đức nghề nghiệp phải được xác định rõ ràng, công bố, và trở thành yêu cầu bắt buộc trong nghề kiểm toán, để một mặt sẽ giúp quản lý và giám sát chặt chẽ mọi kiểm toán viên, mặt khác giúp cho công chúng hiểu biết về chúng, để qua đó họ có quyền đòi hỏi và đánh giá về các hành vi đạo đức cuả kiểm toán viên. Nói cách khác, bên cạnh luật pháp và cùng với luật pháp, chính việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp cho các thành viên luôn duy trì được một thái độ nghề nghiệp đúng đắn, giúp bảo vệ và nâng cao uy tín nghề nghiệp cho nghề kiểm toán trong xã hội, bởi vì nó tạo nên sự bảo đảm về chất lượng cao của dịch vụ cung ứng cho khách hàng và xã hội.
Từ sự phân tích trên ta có thể đi đến kết luận sau :
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để các thành viên luôn duy trì được một thái độ đúng đắn nhằm bảo vệ và nâng cao uy tín của nghề nghiệp.
1.3-Vị trí của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Trước hết, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Là công cụ có chức năng hướng dẫn và có tính bắt buộc đối với các kiểm toán viên phải tuân thủ trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này được xây dựng dựa trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm thực tiễn trong các quá trình thực hiện kiểm toán. Từ việc đúc kết các kinh nghiệm này đã dần dần hình thành lên các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, cùng với quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán đã ngày càng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực. Để hoạt động kiểm toán thật sự có hiệu quả thì yêu cầu về việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng như hệ thống chuẩn mực kiểm toán phải cao. Để làm được điều này, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nhằm hướng dẫn kiểm toán viên thực hiện tốt công việc theo đúng các nguyên tắc nghề nghiệp.
Như vậy có thể nói rằng, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Nó là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt kiểm toán. Phải nhận thức điều này để thấy được sự quan trọng của việc xây dựng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán .
1.4- Phương pháp luận xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
Như trên đã phân tích, hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là công cụ có chức năng hướng dẫn và bắt buộc đối với kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nhưng việc xây dựng các chuẩn mực này dựa trên những cơ sở nguyên tắc nào? Điều này có thể được trả lời rằng:
Việc xây dựng các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nói riêng về cơ bản phải dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán dựa trên các quy phạm pháp lý:
Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trước hết phải tuân theo hệ thống các quy phạm pháp lý vì các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng có tính cưỡng chế bắt người thực hiện phải tuân thủ theo. Các quy phạm pháp lý bao gồm: quy phạm điều chỉnh, quy phạm bảo vệ, quy phạm định ra các nguyên tắc định hướng cho các hành vi và quy phạm thủ tục.
+ Quy phạm điều chỉnh quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp lý.
+ Quy phạm bảo vệ xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi bất hợp pháp .
+ Quy định ra các nguyên tắc, định hướng cho các hành vi.
+ Quy phạm thủ tục yêu cầu về việc thực hiện các thủ tục cho việc ra các quy phạm .
Thứ hai, dựa trên đặc điểm của hệ thống pháp lý của từng quốc gia:
Về tổng quát, hệ thống chuẩn mực kiểm toán của mỗi quốc gia đều phải được xây dựng trên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Nhưng, để có thể áp dụng tốt cho mỗi quốc gia thì việc xây dựng hệ thống chuẩn mực này phải căn cứ vào tình hình điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Vì vậy phải xây dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải dựa trên hệ thống pháp lý của từng quốc gia.
Thứ ba, việc xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán phải dựa trên truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia:
Hoạt động của kiểm toán nhằm giải quyết tốt các vấn đề kinh tế –xã hội. Công tác kiểm toán cũng phải tuân theo các truyền thống văn hoá xã hội như: lề lối, phong tục tập quán,tác phong nghề nghiệp... có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện kiểm toán. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ở từng quốc gia phải dựa vào những truyền thống văn hoá của dân tộc mình nhằm đưa hoạt động kiểm toán gắn liền với thực tế cụ thể.
2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
2.1-Vai trò của kiểm toán trong sự phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế –xã hội loài người, kiểm toán ra đời như một sự đòi hỏi tất yếu khách quan để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Hoạt động kiểm toán đã giải quyết được những mối quan hệ trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh quản lý. Các thông tin kiểm toán phục vụ đắc lực cho những người quan tâm.
Đối với các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung của mình với mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động xã hội. Chỉ có hoạt động kiểm toán phát triển trên cơ sở khoa học thực sự mới đáp ứng được những yêu cầu thông tin cho những quyết sách của Nhà nước và kế toán thực sự trở thành ‘‘cái nền’’ vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý của Nhà nước.
Đối với các nhà đầu tư cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng đầu tư đúng đắn, sau đó có điều hành sử dụng vốn đầu tư và cuối cùng có tài liệu trung thực về phân phối kết quả đầu tư. Vấn đề phân phối kết quả đầu tư có vấn đề quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hợp lý mọi nguồn đầu tư, cần có những thông tin trung thực và khách quan về tình hình tài chính trước hết và chủ yếu thông qua kiểm toán toàn bộ các bảng khai tài chính về tài sản, về thu thập, về chi phí cùng các bảng thuyết minh kèm theo.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác, cần thông tin trung thực không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin cụ thể về tài chính về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý ,chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý... Những thông tin đó chỉ có được thông qua hoạt động kiểm toán khoa học.
Đối với người lao động, nhờ hoạt động kiểm toán mà có thể có được những thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh,về việc phân phối lợi nhuận.
Đối với khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác cũng cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh và về tài chính của các đơn vị được kiểm toán về nhiều mặt: số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá ...
Có thể nói, việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập.
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động kiểm toán nói chung.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.Thực hiện đồng thời hai chức năng xác định rõ độ tin cậy của thông tin và thực hiện tư vấn về quản lý.
2.2-Sự cần thiết của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán
Hoạt động kiểm toán là một công việc phức tạp, có tính chất pháp lý cao. Do vậy, nó đòi hỏi kiểm toán viên phải tuân thủ các quy tắc nghề nghiệp khi tiến hành kiểm toán. Các quy tắc nghề nghiệp được xây dựng dựa trên cơ sở đúc kết các kinh nghiệm từ thực tế của hoạt động kiểm toán. Quá trình đúc kết kinh nghiệm này đã xây dựng lên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán. Để hoạt động kiểm toán thực sự có hiệu quả chúng ta cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực đó. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với kiểm toán viên, nó có tính chất hướng dẫn đồng thời bắt buộc kiểm toán viên phải tuân thủ khi thực hiện kiểm toán.
Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nhằm hướng dẫn cụ thể cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán. Khi hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán này được xây dựng hoàn thiện, nó sẽ giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng của mình nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
1. Tính Độc lập
1.1-Khái niệm độc lập
Độc lập có thể được hiểu là sự tách biệt giữa các cá thể, các sự vật, hiện tượng với nhau trong các quá trình nghiên cứu.Tính độc lập này được thể hiện ở chỗ khi xem xét mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể chúng ta thường tách chúng ra so với các sự vật, hiện tượng khác để từ đó có thể nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề đó, xem xét tách biệt này giúp chúng ta nhìn nhận một cách thấu đáo về sự vật, hiện tượng để từ đó chúng ta có thể đưa ra những nhận xét chính xác nhất về bản chất của sự vật, hiện tượng đó.
1.2-Đặc điểm khái niệm độc lập trong kiểm toán
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Tính độc lập trong kiểm toán là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện các cuộc khảo sát kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố báo cáo kiểm toán.Tính độc lập nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu của kiểm toán viên. Tính độc lập của kiểm toán viên có thể được bộc lộ: độc lập trong việc lên chương trình kiểm toán; độc lập điều tra và độc lập làm báo cáo. Độc lập trong việc lên chương trình có nghĩa là kiểm toán viên được tự do sắp xếp công việc theo cách mà họ thấy là thích hợp. Quyền tự do này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của mối quan hệ đang phát triển giữa một công ty kế toán và công ty đó. Cách tiếp cận của kiểm toán viên phải thay đổi cho phù hợp khi công ty khách hàng phát triển lên và mở ra những hoạt động mới. Độc lập điều tra sẽ đảm bảo cách thức họ thực hiện công việc kiểm toán. Kiểm toán viên phải có quyền tự do tiếp cận các tài liệu và sổ sách ghi chép của công ty. Độc lập làm báo cáo tạo điều kiện cho kiểm toán viên nâng cao tính chính xác của báo cáo kiểm toán . Lý do mà rất nhiều người sử dụng thuộc nhiều thành phần khác nhau sẵn sàng dựa vào báo cáo của kiểm toán viên về tính trung thực của các báo cáo tài chính là sự tin tưởng của họ vào quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là kiểm toán viên phải giữ thái độ độc lập khi thực thi trách nhiệm của mình mà còn cả những người sử dụng các báo cáo tài chính phải có niềm tin vào tính độc lập đó. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghịêp của mình.
Các kiểm toán viên không chỉ cố gắng giữ vị trí độc lập đối với các đơn vị được Kiểm toán và các bên liên quan khác mà cần phải khách quan với các vấn đề xem xét. Nó không chỉ quan trọng đối với các kiểm toán viên có vị trí độc lập và công bằng mà các bên thứ ba cũng xem xét họ như vậy.
Trong tất cả các vấn đề liên quan đến công việc Kiểm toán thì tính độc lập của kiểm toán viên không nên bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hoặc lợi ích bên ngoài. Tính độc lập có thể bị ảnh hưởng, ví dụ như định kiến của kiểm toán viên về các cá nhân, đơn vị kiểm toán hoặc bởi các vấn đề liên quan đến tài chính hoặc cá nhân có thể gây lên các mâu thuẫn về lợi ích. Các kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ đại lý tiêu thụ hàng hoá,... kểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ,chồng, con cái, anh chị em ruột), với những người trong bộ máy quản lý (hội đồng quản trị, ban giám đốc, các trưởng, phó phòng và những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán viên không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng.Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên phải tìm cách loại bỏ hạn chế này. Nếu không loại bỏ được thì kiểm toán viên phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán.
1.3- Vai trò của tính độc lập trong kiểm toán
Tính độc lập là một yêu cầu cơ bản và quan trọng trong hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Đối với kiểm toán viên ,tính độc lập là yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các cuộc kiểm toán, nó là tiền đề cơ bản bảo đảm cho công tác kiểm tra, kiểm soát có hiệu lực và hiệu quả. Đặc biệt,khi kiểm tra tài chính công thì kết quả kiểm tra của các cơ quan, đơn vị , các tổ chức...nói chung, nhất là các cơ quan đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước nói riêng đều chịu sự tác động của nhiều mặt. Vì vậy, tính độc lập đầy đủ của cơ quan kiểm toán, cũng như kiểm toán viên phải được bảo đảm về mặt pháp lý, để cho nó có đủ quyền hạn thực thi công việc. Tính độc lập đầy đủ của kiểm toán viên là yếu tố quan trọng trực tiếp tác động đến chất lượng kiểm toán, bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến đánh giá, nhận xét và kết luận của kiểm toán viên đều dựa vào bằng chứng kiểm toán và tuân thủ pháp luật không chịu sự tác động của bất kì sức ép nào, nhất là sức ép quyền lực... việc thực hiện nghiêm túc chuẩn mực này giúp kiểm toán viên đưa ra những kết luận kiểm toán có tính chính xác cao,nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán cũng như nâng cao độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán.
2. Tính chính trực
2.1- Khái niệm về tính chính trực
Chính trực là khái niệm chỉ sự thẳng thắn, trung thực của mỗi cá nhân, tập thể khi thực hiện, nhận xét đánh giá về một sự vật, hiện tượng nào đó .Sự thẳng thắn, trung thực này là một yêu cầu quan trọng để chúng ta có thể đưa ra các kết luận về các sự vật hiện tượng một cách thẳng thắn, chính xác mà không bị chi phối bởi các nguyên nhân bên ngoài khác, sự trung thực trong khi nhìn nhận đó giúp chúng ta có được cái nhìn đúng đắn, tổng thể về sự vật hiện tượng và đưa ra nhận xét đúng với những gì mình thấy được.
2.2-Đặc điểm của tính chính trực trong kiểm toán
Tính chính trực là phẩm chất cốt lõi trong