PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CUA BỆNH DẠI
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là
bệnh lây truyền giưa động vât và ngươi. Bệnh được ghi nhân và mô tả từ cách đây
3000 năm. Bệnh Dại co thê gặp ở tất cả động vât máu nong và lây truyền cho
ngươi chủ yếu thông qua các chất bài tiết co nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm
của động vât mắc bệnh Dại. Các biêu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở ngươi là sợ
nước, sợ gio, co giât, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là
100% (đối với cả ngươi và động vât). Tuy vây, bệnh Dại trên ngươi co thê phòng
và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại
cho cả ngươi và động vât (chủ yếu là cho) là biện pháp hiệu quả đê phòng, chống bệnh Dại.
Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhom B trong Luât Phòng chống bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam.
74 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 - 2021, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
Tháng 12/2016
2
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017-2021
Chủ nhiệm chương trình:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ Y TẾ
Cơ quan thực hiện:
CỤC THÚ Y
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
Cơ quan phối hợp:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(PTNT);
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế.
Thời gian thực hiện Chương trình: 05 năm, từ 2017 -2021
Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng
Trong đó: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng
3
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI .............................................................. 7
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI ................................................................ 7
1.1.Tác nhân gây bệnh ....................................................................................... 7
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền ................................... 7
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại ........................................................................ 8
1.4. Tính cảm nhiễm ........................................................................................... 8
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH ...................... 9
2.1. Tình hình bệnh Dại trên thế giới ................................................................ 9
2.2. Tình hình bệnh Dại ở Việt Nam ................................................................ 10
2.3. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ
bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 18
PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
................................................................................................................................. 23
I. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ............................... 23
1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lớn đến tính mạng con người ............................... 23
1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tế .............................................................. 23
1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đến an sinh xã hội và các vấn đề khác ................... 23
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ....................................................... 24
2.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................... 24
2.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................... 25
2.3. Sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế ........................................................... 27
2.4. Sự ủng hộ, chỉ đạo của các Bộ, ngành và Chính quyền các cấp .............. 27
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 29
I. MỤC TIÊU ........................................................................................................... 29
1.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 29
1.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................ 29
II. PHÂN VÙNG DỰA TRÊN NGUY CƠ ............................................................. 29
4
2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao ........................................................................... 29
2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung bình ................................................................ 30
2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp .......................................................................... 30
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................................ 31
3.1. Quản lý chó nuôi ....................................................................................... 31
3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ....................................................... 31
3.3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người ........................................... 32
3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước 32
3.5. Truyền thông ............................................................................................. 33
3.6. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát ............................................... 34
3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch ............................................................................ 34
3.8. Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm .............................................. 35
3.9. Kiểm soát vận chuyển chó ........................................................................ 35
3.10. Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại ............. 35
3.11. Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại ........................................................... 35
3.12. Nghiên cứu khoa học .............................................................................. 36
IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: ................................................................. 37
4.1. Về quản lý chó nuôi .................................................................................. 37
4.2. Về tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ................................................... 38
4.3. Về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại trên người ...................... 38
4.4. Về tăng cường áp dụng chế tài xử lý ........................................................ 39
4.5. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng 39
4.6. Về nâng cao năng lực hệ thống giám sát bệnh Dại .................................. 39
4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch ........................................................................ 39
4.8. Về tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm ...................................... 40
4.9. Về tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và thú y ........... 40
4.10. Về kiểm soát bệnh Dại trên động vật ...................................................... 40
4.11 Về nghiên cứu khoa học ........................................................................... 40
5
PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................................. 41
I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT .................................... 41
1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y ...................................................................... 41
1.2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT41
II. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ ....................................................................... 41
2.1. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng ........................................................ 42
2.2. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Văn phòng Chương
trình khống chế và loại trừ bệnh dại trên người) ............................................. 42
III. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VÀ BỘ TÀI CHÍNH 43
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................. 43
V. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG .......................... 43
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP TỈNH ...................................................... 43
PHẦN V: DỰ TOÁN KINH PHÍ ........................................................................ 46
I. NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ........................................................................... 46
II. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ........................................................................... 46
III. KINH PHÍ DO NGƯỜI DÂN TỰ BẢO ĐẢM ................................................. 46
IV. NGUỒN KINH PHÍ HUY ĐỘNG TỪ NGUỒN LỰC KHÁC ........................ 47
PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. 48
PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ........................................................ 48
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO NĂM .................................. 49
PHỤ LỤC 3: QUẢN LÝ ĐÀN CHÓ ...................................................................... 50
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO CHÓ ................... 51
PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO NGƯỜI .............. 52
PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ............ 53
PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG ................................... 54
PHỤ LỤC 8: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC BỆNH DẠI .......................................... 58
PHỤ LỤC 9: ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ Ổ DỊCH ...................................................... 61
PHỤ LỤC 10: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THÍ NGHIỆM ....................... 63
PHỤ LỤC 11: ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO ........................ 66
6
PHỤ LỤC 12: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ ĐÀN CHÓ NUÔI VÀ TÌNH
HÌNH BỆNH DẠI TẠI VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016 ........................................ 71
PHỤ LỤC 13: BẢNG TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI BỊ CHÓ MÈO CẮN PHẢI ĐIỀU
TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI VÀ SỐ NGƯỜI BỊ TỬ VONG DO BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2011-2015 .......................................................................................... 73
7
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là
bệnh lây truyền giữa động vật và người. Bệnh được ghi nhận và mô tả từ cách đây
3000 năm. Bệnh Dại có thể gặp ở tất cả động vật máu nóng và lây truyền cho
người chủ yếu thông qua các chất bài tiết có nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm
của động vật mắc bệnh Dại. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở người là sợ
nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là
100% (đối với cả người và động vật). Tuy vậy, bệnh Dại trên người có thể phòng
và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại
cho cả người và động vật (chủ yếu là chó) là biện pháp hiệu quả để phòng, chống
bệnh Dại.
Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh
truyền nhiễm ở Việt Nam.
1.1.Tác nhân gây bệnh
Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, có vật liệu di truyền
là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi rút Dại có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt
độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone);
rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chóng trong dung dịch cồn và
cồn i ốt.
Chẩn đoán bệnh Dại trên người chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng
đặc trưng của bệnh và tiền sử phơi nhiễm với vi rút Dại. Chẩn đoán xác định bệnh
Dại bằng các kỹ thuật xét nghiệm: phát hiện kháng nguyên (FAT), phân lập vi rút,
kỹ thuật sinh học phân tử (RT - PCR), phát hiện kháng thể (ELISA, RFFIT,
FAVN). Tuy nhiên, trên thực tế do tính nguy hiểm của bệnh Dại, nên khi bị động
vật nghi Dại cắn, người bệnh phải được giám sát và điều trị dự phòng khẩn cấp mà
không chờ chẩn đoán xác định bệnh Dại ở động vật bằng xét nghiệm.
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Ổ chứa vi rút Dại trong thiên nhiên là động vật có vú máu nóng như chó sói,
chó rừng, chó nhà, mèo, chồn, cầy, cáo, chuột và động vật có vú khác. Ở châu Mỹ,
châu Âu còn thấy có ổ chứa vi rút Dại ở loài dơi. Ở Việt Nam, chó và mèo là
nguồn truyền bệnh Dại chủ yếu.
Thời gian ủ bệnh ở người thông thường là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm,
hiếm khi có trường hợp thời gian ủ bệnh dưới 9 ngày hoặc kéo dài tới vài năm.
Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của vết cắn, vị trí của vết cắn
có liên quan đến nơi có nhiều dây thần kinh, khoảng cách từ vết cắn đến não, số
lượng vi rút xâm nhập. Vết cắn càng nặng và gần thần kinh trung ương thì thời
gian ủ bệnh càng ngắn.
8
Thời kỳ lây truyền ở chó nhà là từ 3-7 ngày (tối đa là 10 ngày) trước khi chó
có triệu chứng Dại và trong suốt thời kỳ phát bệnh. Ở người, vi rút đào thải qua
các chất tiết (nước bọt, nước mắt, nước tiểu ...) của người bệnh trong suốt thời
gian phát bệnh. Tuy nhiên, khả năng lây truyền từ người sang người là vô cùng
hiếm gặp.
Các biểu hiện lâm sàng ở chó nghi Dại thường chia thành 2 thể là thể điên
cuồng và thể dại câm (bại liệt). Đôi khi có cả 2 thể lâm sàng xen kẽ nhau, thời gian
đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đó chuyển sang trạng thái bị ức
chế và bại liệt.
a) Thể điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp: các phản xạ vận
động bị kích thích mạnh, cắn sủa người lạ dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần
có tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài, dữ tợn, điên cuồng (2-3 ngày
sau khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không trở về; trên đường đi,
gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chó khác, kể cả người. Chó
chết do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.
b) Thể dại câm: Con vật có thể bị bại liệt ở một phần cơ thể, nửa thân hoặc 2
chân sau, thường là liệt cơ hàm, nước dãi chảy lòng thòng; con vật không cắn, sủa
được, chỉ gầm gừ trong họng.
Đối với chó con, triệu chứng Dại thường không điển hình nhưng tất cả các
con chó bị mắc bệnh Dại đều chết trong vòng 10 ngày kể từ khi có triệu chứng Dại
đầu tiên.
Mèo ít bị mắc Dại hơn chó. Bệnh Dại ở mèo cũng tiến triển như ở chó; mèo
hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục, cắn khi có
người chạm vào.
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại
Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị Dại
trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút Dại còn có thể lây truyền từ người sang
người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh
nhân bị Dại.
Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây
truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải giọt nhỏ chứa vi rút Dại trong
không khí ở hang dơi hoặc do tai nạn nghề nghiệp ở phòng thí nghiệm về bệnh
Dại.
1.4. Tính cảm nhiễm
Các loài động vật có vú đều có cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác
nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chó, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn,
khỉ, gấu, chuột... Người cũng có cảm nhiễm cao đối với vi rút Dại và sẽ có kháng
thể chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin Dại.
9
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
2.1. Tình hình bệnh Dại trên thế giới
Bệnh Dại lưu hành ở trên 150 nước trên thế giới với 3,3 tỷ dân sống tại các
vùng dịch lưu hành, chủ yếu ở các nước thuộc khu vực châu Á, châu Phi và châu
Mỹ La tinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm có
khoảng 60.000 người chết vì bệnh Dại (99% trường hợp tử vong này là do lây
truyền vi rút Dại từ chó, cứ 10 người chết vì bệnh Dại thì có tới 04 trẻ em dưới 15
tuổi, 95% ca tử vong là ở châu Á và châu Phi) và 15 triệu người bị phơi nhiễm
bệnh Dại phải đi điều trị dự phòng (trong đó 40% là trẻ em từ 5-14 tuổi ở các
nước châu Á và châu Phi), gây tổn thất kinh tế toàn cầu ước tính là 8,6 tỷ đô la Mỹ
mỗi năm. Cũng theo WHO, nếu không được điều trị dự phòng, con số tử vong có
thể lên tới hơn 330 nghìn người mỗi năm. Số ca tử vong tập trung ở các nước đang
phát triển thuộc khu vực Châu Phi (40%), Châu Á (55%). Các nước có số ca tử
vong do bệnh Dại cao là Ấn Độ (20.000 người), Trung Quốc (3.300), Băng-la-đét
(1.500), Nê-pan (200). Trong khu vực Đông Nam Á, 8/11 nước có lưu hành bệnh
Dại (trừ Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a và Brunei). Từ năm 2004 đến nay bệnh Dại tại
các nước Châu Á, đặc biệt khu vực Đông Nam Á đang có chiều hướng gia tăng,
diễn biến phức tạp. Ở Châu Á, mỗi năm có khoảng 26 triệu người được điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm, trong đó riêng Trung Quốc là 15 triệu. Tại Châu Âu, số
lượng người đi điều trị dự phòng hàng năm chỉ khoảng 71.500 người.
Hình 1: Bản đồ phân bố các nước và khu vực có nguy cơ bệnh Dại – WHO 2013
(Việt Nam thuộc nhóm các nước nguy cơ cao nhất về bệnh Dại cho người)
10
Bảng 1: Tình hình bệnh dại trên người và động vật ở các nước Đông Nam Á
Nước
Bệnh
dại
trên
người
Bệnh
dại
trên
chó
Khai báo bệnh dại cho OIE Chương
trình
giám sát
bệnh
Chương
trình tiêm
phòng cho
chó
Chó Mèo
ĐV
hoang
dã
Brunei Không Không Có Có Có Có Không
Căm-pu-
chia Có Có Không Không Không Có Không
Indonesia Có Có Có Có Có Có Có
Lào Có Có Có Có Không Có Có
Malaysia Không Không Có Có Có Có Có
Myanmar Có Có Có Có Không Có Có
Philippine Có Có Có Có Có Có Có
Singapore Không Không Có Có Có Có Không
Thái Lan Có Có Có Có Có Có Có
Việt Nam Có Có Có Không Không Có Có
2.2. Tình hình bệnh Dại ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình bệnh Dại trên người
- Ở Việt Nam, bệnh Dại đã lưu hành nhiều năm nay và được báo cáo từ
những năm 1974. Tuy nhiên, thông tin về tình hình bệnh Dại những năm trước
năm 1990 còn thiếu do công tác giám sát, thống kê, báo cáo chưa thực hiện thường
xuyên.
- Mặc dù công tác điều trị dự phòng Dại cho người sau phơi nhiễm với động
vật nghi mắc bệnh Dại đã được tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương, tuy nhiên
hàng năm vẫn còn nhiều người tử vong do bệnh Dại. Kết quả giám sát bệnh Dại
của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ), Bộ Y tế cho thấy liên tục trong
25 năm qua, năm nào cũng có người chết do bệnh Dại và số người chết do bệnh
Dại hàng năm luôn giữ vị trí cao nhất so với số ca tử vong của các bệnh truyền
nhiễm gây dịch ở Việt Nam:
11
Bảng 2: Số người tiêm vắc-xin Dại và số ca tử vong do bệnh Dại tại Việt Nam
1991-2016
Năm Số người tiêm vắc-xin Số ca tử vong Ghi chú
1991 87.625 282 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 2001
người chết; Trung bình
400 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.167.238 người; trung
bình: 233.448
người/năm
1992 145.272 404
1993 130.604 398
1994 361.877 505
1995 441.860 412
1996 487.125 285 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 758
người chết; trung bình
152 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
2.649.757 người; trung
bình: 529.951 người/
năm
1997 537.228 160
1998 487.680 129
1999 569.558 94
2000 568.166 90
2001 552.653 65 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 314
người chết; trung bình
63 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
3.018.624 người; trung
bình: 603.725 người/
năm
2002 637.185 47
2003 635.815 34
2004 607.720 84
2005 585.251 84
2006 567.173 82 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 450
người chết; trung bình
90 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.981.249 người; trung
bình: 396.250 người/
năm
2007 450.023 131
2008 380.450 91
2009 280.453 68
2010 303.150 78
2011 342.731 110 - Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 458
người chết; trung bình
92 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
2012 400.308 98
2013 371.153 105
2014 394.979 67
12
Năm Số người tiêm vắc-xin Số ca tử vong Ghi chú
2015 391.238 78
1.900.409 người; trung
bình: 380.082 người/
năm
Đến tháng
11/2016
325.325 64
Tổng 11.042.602 4.045
- Trong các năm từ 1991-1995, tính trung bình mỗi năm có 400 người chết
do bệnh Dại (cao gấp 8 lần số người chết do bệnh Viêm não vi rút và gấp 4 lần so
với số người chết do bệnh Sốt xuất huyết). Tỉnh có số ca tử vong do Dại cao nhất
là 131 ca/ năm và trên 10 tỉnh, thành phố có từ 45-131 ca tử vong do Dại /năm.
- Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cường
phòng chống bệnh Dại