Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt
động kinh tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối
quan hệ kinh tế khu vực, quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
thương mại và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt là khi hiện nay Việt Nam
đã tham gia với tư cách thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đã mở cửa
thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ trình cam kết gia nhập tổ chức
thương mại thế giới.
Vì vậy, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng như các ngân hàng
thương mại khác không ngừng đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương
thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tín dụng
chứng từ không phải là một nghiệp vụ đơn giản mà ngược lại rất phức tạp, rủi ro tín
dụng chứng từ mà kéo theo là các tranh chấp có thể phát sinh nếu xảy ra sẽ có tác động
rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của ngân hàng. Thực tế
đã cho thấy khi xảy ra các tranh chấp liên quan đến tín dụng chứng từ không chỉ gây
thiệt hại cho ngân hàng mà còn cả các tổ chức xuất nhập khẩu tham gia phương thức tín
dụng chứng từ đó nữa.
Vì lý do đó với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một ngân h àng c ổ phần có hệ
thống chi nhánh rộng khắp cả nước, và trải qua gần 45 năm hoạt động và phát triển bên
cạnh những thành tựu đạt được c ũng g ặp không ít những khó khăn trong phương thức
tín d ụng chứng từ, nhưng NHNT mà điển hình là Sở giao dịch NHNT Việt Nam vẫn luôn
là đơn vị đi đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ nói riêng, mỗi năm thu lại lợi nhuận hàng triệu USD. Chính vì vậy, trên
cơ sở các tài liệu lý luận về tín dụng chứng từ cùng những kinh nghiệm thực tế khi
thực tập tại Sở giao dịch NHNT nên em đã chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong
T
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
8
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam”.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS
Nguyễn Vũ Hoàng, Th. S Nguyễn Hoàng Vân cùng tập thể các anh, chị làm việc t ại
phòng Thanh toán xuất khẩu SGD Ngân hàng Ngoại th ương đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
96 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng pháp luật trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ
GIAO DỊCH NH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
1
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT. ......................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ. .................................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU. ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ. ................................................................................................................................... 9
1. Khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế. ..................................................... 9
1.1 Bản chất của TTQT. ........................................................................................... 9
1.2 Vai trò của hoạt động TTQT. ............................................................................ 10
1.3 Các phương thức TTQT thông dụng. ............................................................... 11
2. Khái quát về thanh toán tín dụng chứng từ. ............................................................. 14
2.1 Bản chất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. .............................. 14
2.2 Các loại tín dụng chứng từ. .............................................................................. 15
2.3 Các bên liên quan trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. ............ 17
3. Nội dung của thư tín dụng. ...................................................................................... 18
4. Pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. .............................................. 22
4.1 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. .................... 22
4.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động tín dụng chứng từ 27
4.3 Một số rủi ro pháp lý thường gặp trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ. ............................................................................................................................ 29
4.4 Một số các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán L/C và con đường
giải quyết tranh chấp. ............................................................................................. 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THEO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SGD NHNT VIỆT NAM ................. 43
1. Sở giao dịch Vietcombank. ..................................................................................... 43
1.1 Khái quát về SGD Vietcombank. ...................................................................... 43
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ. ........ 46
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
2
1.2 Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán L/C tại SGD Vietcombank. ........ 50
2. Thực trạng áp dụng pháp luật về L/C. ..................................................................... 57
2.2 Vai trò của pháp luật đối với hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại SGD
................................................................................................................................ 57
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật tại SGD Vietcombank. ..................................... 58
2.3 Quy trình nghiệp vụ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng hình thức tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch Vietcombank. ....................................................... 59
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM. ................................................................................................ 85
1. Định hướng phát triển của Sở giao dịch Vietcombank. ........................................... 85
1.1 Định hướng phát triển chung. .......................................................................... 85
1.2 Định hướng phát triển của hoạt động thanh toán L/C. .................................... 86
2. Kiến nghị hoàn thiện hoạt động thanh toán L/C tại Sở giao dịch Vietcombank. ....... 86
2.1 Kiến nghị với SGD Ngân hàng Vietcombank. ................................................. 86
2.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. ................................................................ 92
2.3 Kiến nghị với Chính phủ. ................................................................................. 93
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...96
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11
2. Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11.
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH 10 và Luật sửa đổi bổ sung Luật
Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11.
4. Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11- Pháp lệnh ngoại hối 2005 Pháp
lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH.
5. Nghị định134/2005/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
6. Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết pháp lệnh ngoại hối.
7. Quyết định 48/2007/QĐ-NHNH về việc ban hành quy định thu phí thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
8. Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ- UCP 600.
9. Luật thống nhất về Hối phiếu năm 1930.
10. ISBP 681e 2007 ( International Standard Banking Practice – Văn bản hướng dẫn
kiểm tra chứng từ theo UCP600 có hiệu lực từ ngày 1/1/2007).
11. Các quy tắc thống nhất về Nhờ thu ( ICC Uniform Rules for Collection ), do phòng
Thương mại và Công nghiệp Quốc tế ban hành năm 1995, số xuất bản 522, gọi tắt là
URC 522.
12. Các quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ do
phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc tế ban hành, số xuất bản 525 gọi tắt là
URR525.
13. Giáo trình Luật thương mại quốc tế, đồng chủ biên: TS. Trần Thị Hòa Bình –
PGS.TS. Trần Văn Nam, NXB Lao động - Xã hội, 2006.
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
4
14. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương,
Học viện ngân hàng, Hà Nội, 2007.
15. PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế
bằng L/C (sách chuyên khảo), NXB lý luận chính trị Hà Nội, 2006
16. Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu
chứng từ trong hệ thống NHNT Việt Nam (ban hành kèm theo quyết định số
40/QĐ/NHNT.THTT của Tổng Giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam .
17. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của SGD NHNT.
18. Website: http:// www.vietcombank.com
19. Tạp chí ngân hàng số 3+4.
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT.
NHNT : Ngân hàng ngoại thương.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
TTQT : Thanh toán quốc tế.
XNK : Xuất nhập khẩu.
NK : Nhập khẩu.
XK : Xuất khẩu.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NH : Ngân hàng.
NHĐL : Ngân hàng đại lý.
NHPH : Ngân hàng phát hành.
NHTB : Ngân hàng thông báo.
NHCK : Ngân hàng chiết khấu.
NHXN : Ngân hàng xác nhận.
NHCĐ : Ngân hàng chỉ định.
SGD : Sở Giao Dịch.
L/C : Thư tín dụng (Letter of Credit).
ATM : Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)
BGĐ : Ban Giám đốc.
HSC : Hội sở chính.
TMCP : Thương mại cổ phần.
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.
Bảng 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2005-2008 tại SGD NHNT.
Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2005-2008 tai SGD NHNT.
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD NHNT
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại SGD NHNT 2005 - 2008
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại SGD NHNT từ năm 2005 – 2008.
Bảng 2.7: Quy trình tổng quát về nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
rong thời đại ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt
động kinh tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối
quan hệ kinh tế khu vực, quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
thương mại và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt là khi hiện nay Việt Nam
đã tham gia với tư cách thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đã mở cửa
thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ trình cam kết gia nhập tổ chức
thương mại thế giới.
Vì vậy, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng như các ngân hàng
thương mại khác không ngừng đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương
thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tín dụng
chứng từ không phải là một nghiệp vụ đơn giản mà ngược lại rất phức tạp, rủi ro tín
dụng chứng từ mà kéo theo là các tranh chấp có thể phát sinh nếu xảy ra sẽ có tác động
rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của ngân hàng. Thực tế
đã cho thấy khi xảy ra các tranh chấp liên quan đến tín dụng chứng từ không chỉ gây
thiệt hại cho ngân hàng mà còn cả các tổ chức xuất nhập khẩu tham gia phương thức tín
dụng chứng từ đó nữa.
Vì lý do đó với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng cổ phần có hệ
thống chi nhánh rộng khắp cả nước, và trải qua gần 45 năm hoạt động và phát triển bên
cạnh những thành tựu đạt được cũng gặp không ít những khó khăn trong phương thức
tín dụng chứng từ, nhưng NHNT mà điển hình là Sở giao dịch NHNT Việt Nam vẫn luôn
là đơn vị đi đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ nói riêng, mỗi năm thu lại lợi nhuận hàng triệu USD. Chính vì vậy, trên
cơ sở các tài liệu lý luận về tín dụng chứng từ cùng những kinh nghiệm thực tế khi
thực tập tại Sở giao dịch NHNT nên em đã chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong
T
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
8
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam”.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS
Nguyễn Vũ Hoàng, Th.S Nguyễn Hoàng Vân cùng tập thể các anh, chị làm việc tại
phòng Thanh toán xuất khẩu SGD Ngân hàng Ngoại thương đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích đi sâu, tìm hiểu tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ (L/C). Qua đó đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện hơn nữa hoạt
động này trong hoạt động của thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNT Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng: phương thức thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Sở giao dịch NHNT Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Một số phương pháp được áp dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp suy luận,
phân tích số liệu, phân tích thực tế hoạt động để thấy được điểm mạnh và điểm yếu trong
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ, từ đó đưa ra
một số kiến nghị và đề xuất.
5. Kết cấu đề tài.
Nhằm đạt được mục đích của việc nghiên cứu đã đề ra, em xin được trình bày từ khái
quát đến chuyên sâu, từ lý luận đến thực tiễn đề tài. Đề tài được trình bày theo các phần
cụ thể như sau:
Chương I. Pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
Chương II. Thực trạng áp dụng pháp luật theo phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương III. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ tại sở giao dịch Vietcombank .
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
9
CHƯƠNG I
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ.
1. Khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế.
1.1 Bản chất của TTQT.
oạt động TTQT được bắt nguồn từ hoạt động ngoại thương, mục đích chính của hoạt
động TTQT là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động XNK giữa các nước diễn ra một
cách trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Như chúng ta đã biết, một quốc gia không thể tự sản
xuất mọi thứ để phục vụ nhu cầu của mình. Do các điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý,
trình độ phát triển và các yếu tố khác ở mỗi nước khác nhau là khác nhau, chính vì điều
này đã quy định năng lực và phạm vi sản xuất của các nước đó. Điều này lý giải tại sao
các quốc gia luôn phụ thuộc vào nhau về rất nhiều loại hàng hóa cần thiết cho sản xuất và
tiêu dùng. Kết quả, một số nước sẽ nhập khẩu hàng hóa có nhu cầu từ những nước chuyên
sản xuất các mặt hàng với giá rẻ, đồng thời xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế về năng
suât lao động của mình cho những nước có nhu cầu, nhằm tận thế những lợi thế so sánh
tuyệt đối và tương đối trong ngoại thương.
Hàng hóa được nhập khẩu từ nước này sang nước khác bằng đường biển, đường bộ,
đường không, đường sắt…từ đó hình thành nên chuyên nghành “Vận tải hàng hóa trong
ngoại thương”. Tuy nhiên, việc vận chuyển hàng hóa này có thể gặp rủi ro nên phát sinh
nhu cầu hàng hóa phải được bảo hiểm để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Từ đó làm
phát sinh chuyên nghành “Bảo hiểm hàng hóa trong ngoại thương”. Một thương vụ mua
bán trong ngoại thương thường kết thúc bằng việc các bên mua – bán thanh toán tiền hàng
cho nhau, các bên có thể thỏa thuận với nhau về các phương thức thanh toán, việc thanh
toán này hiếm khi được thực hiện một cách trực tiếp giữa các bên mà thông thường là
phải thông qua một hệ thống ngân hàng ở giữa có chức năng làm nhiệm vụ thanh toán cho
các bên. Từ đó chuyên nghành “Kỹ thuật nghiệp vụ TTQT” đã ra đời. Tiền tệ được sử
H
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
10
dụng trong hoạt động mua bán ngoại thương có thể là đồng tiền của nước người mua, của
nước người bán hay của nước thứ ba điều này có thể gây ra những rủi ro cao về tỷ giá
nhất là trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay, chuyên nghành “Nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối” của các ngân hàng ra đời để giúp các nhà XNK chuyển đổi tiền tệ nhằm
thực hiện việc mua bán quốc tế dễ dàng hơn và có thể phòng ngừa các rủi ro về tỷ giá.
Các hoạt động mua bán của các bên có sự khác nhau về phong tục, tập quán, nguồn luật
điều chỉnh dễ làm nảy sinh các tranh chấp vì vậy cần thiết phải có một nguồn luật chung
điều chỉnh mang tính thống nhất để điều chỉnh các hoạt động phát sinh trong mua bán
ngoại thương. Vì vậy đã ra đời chuyên nghành “Luật kinh doanh quốc tế”, đây là một hệ
thống các hiệp ước song phương, đa phương, các nguyên tắc, tập quán được tao ra nhằm
điều chỉnh để hoạt động ngoại thương được diễn ra một cách trôi chảy, dễ dàng.
Trong hoạt động ngoại thương thì hoạt động TTQT liên quan và gắn liền với những
lĩnh vực hoạt động khác, trong đó mỗi lĩnh vực là một mắt xích quan trọng, không thể
thiếu và TTQT là khâu quan trọng trong chuỗi các mắt xích đó khi nó là khâu quyết định
đến tính hiệu quả và tăng trưởng trong ngoại thương1.
1.2 Vai trò của hoạt động TTQT.
Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số giao dịch hạn chế tại
biên giới được chi trả bằng tiền mặt; hầu như các hoạt động kinh doanh hợp pháp
trên thế giới đều được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian. Với chức
năng trung tâm thanh toán, hoạt động TTQT của NHTM đã trở thành một dịch vụ không
thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa.
Trước hết hoạt động TTQT đẩy nhanh tiến độ toàn cầu hóa, hội nhập hóa của các
nước trên Thế giới. Thật vậy, TTQT được nảy sinh từ các hoạt động thương mại, mua
bán, trao đổi… giữa các chủ thể trên thế giới. Mối quan hệ giữa các bên tham gia và bản
chất của các giao dịch thương mại sẽ quyết định hình thức chuyển tiền thanh toán. Tuy
nhiên, trong quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật, chi phí của nghiệp
vụ thanh toán sẽ tác động mạnh và thúc đẩy quan hệ thương mại ngày càng mở rộng và
1 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến , giáo trình “Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”, NXB Thống kê , trang 45.
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
11
phát triển. Vì vậy, hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện
quá trình hội nhập của một quốc gia đối với thế giới.
TTQT còn góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới. Thật vậy,
sự gia tăng vượt trội của đầu tư quốc tế trong những năm qua đã tạo nên những dòng vốn
khổng lồ trên toàn cầu. Thực trạng này đòi hỏi hoạt động TTQT phải nhanh chóng,
chính xác. Thông qua mạng lưới TTQT, các NHTM đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
luồng tiền, tăng nhanh vòng quay vốn, góp phần phân bổ nguồn vốn giữa các thị trường,
các vùng, lãnh thổ trên toàn cầu ngày càng hiệu quả.
Đối với hệ thống NHTM, TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp vụ
TTQT có mối quan hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh, đầu
tư, ngân quỹ… Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng phạm vi
giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của nó.
1.3 Các phương thức TTQT thông dụng.
1.3.1 Phương thức mở tài khoản (Open account).
Khái niệm: người xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau khi
người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập
khẩu trả tiền cho người xuất khẩu.
Ðặc điểm:
- Ðây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với
chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên. Nếu người nhập khẩu
mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa
hai bên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua.
1.3.2 Phương thức chuyển tiền (Remittance).
Khái niệm: Là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
12
Đặc điểm:
- Cũng giống như phương thức thanh toán trên, NH không tham gia vào sự thanh toán
của hai bên mà chỉ đóng vai trò là người chuyển tiền.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán.
1.3.3 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment).
Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người
mua, ủy thác cho NH mình thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection Payment) là phương thức mà trong đó người
bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua NH.
Nhận xét: Trong phương thức này NH chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán
bởi vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho nhà NK nên NHĐL không thể khống chế nhà
NK được. Vì vậy, nhà NK chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ
lâu năm và có sự tín nhiệm của nhà NK.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection of Payment) là phương thức trong
đó người bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua không những căn cú vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ cứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì NH mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người
mua để nhận hàng.
Nhận xét: Trong phương thức này, nhà XK ngoài việc ủy thác cho NH thu tiền mà
còn nhờ NH thông qua việc khống chế bộ chúng từ hàn