Năm 2010 đang dần khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế thế giới theo chiều hướng bất ổn rõ nét. Từ cuộc khủng hoảng thị trường nhà đất của Mỹ lan rộng sang khủng hoảng tài chính mang tính toàn cầu, suy thoái kinh tế đã xảy ra ở hầu hết các nền kinh tế chủ chốt như Mỹ, Nhật, Anh và nhiều nước thuộc khu vực Châu Âu Kinh tế thế giới chuyển từ xu hướng suy thoái kinh tế gắn lạm phát cao sang xu hướng thiểu phát và giảm phát đang là nỗi lo của các quốc gia hiện nay. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại như lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại đạt mức kỷ lục, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Để có thể giữ ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu trong điều kiện kinh tế suy thoái thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định không thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Trước tình hình đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam, với vai trò là huyết mạch cho các doanh nghiệp Việt Nam trong toàn bộ quá trình phát triển, từ khâu khởi sự, đi vào hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế phải đối mặt với những khó khăn thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới. Một câu hỏi đang được đặt ra cho thực tiễn hiện nay tại các NHTM Việt Nam nói chung NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên nói riêng làm thế nào để tăng cường huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi khách hàng – một nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn, là cơ sở đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh doanh, cho nhu cầu mở rộng triển khai các dịch vụ mới và áp dụng công nghệ hiện đại hóa ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên cùng với khoảng thời gian thực tế tại NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên, được tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu, thực trạng về huy động tiền gửi khách hàng tại đây, em nhận thấy quy mô huy động tiền gửi khách hàng còn chưa tương xứng với tiềm lực của ngân hàng. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Các giải pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên, qua số liệu được tìm hiểu trong 3 năm 2008 – 2010, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tại ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, làm cơ sở đề đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi.
Số liệu trong ba năm thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu. Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.
Báo cáo được kết cấu thành ba phần và năm chương:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Phần C: Kết luận
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan về tiền gửi ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và giải pháp về huy động tiền gửi trong ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
Chương 5: Kết luận
63 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2835 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR ƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
(((((((
Đề tài: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TIỀN GỬI TRONG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN
Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN NGỌC THÚY
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯƠNG MAI
Lớp : CĐ TCNH 02-K3
Khóa học : 2008 – 2011
Mã số ID : 0810090095
Bắc Ninh, ngày 20 tháng 05 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
A - PHẦN MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1 Lý do chọn đề tài 3
2 Giới hạn nghiên cứu 3
2.1 Đối tượng nghiên cứu 3
2.2 Phạm vi nghiên cứu 4
3 Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 4
3.1 Mục đích nghiên cứu 4
3.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
4 Phương pháp nghiên cứu 4
4.1 Phương pháp trực quan 4
4.2 Phương pháp lý luận 4
4.3 Phương pháp điều tra 5
5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài 5
B - PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1 Cơ sở lý luận vể huy động tiền gửi tại NHTM 6
1.1 Tiền gửi 6
1.2 Tiền gửi thanh toán 6
1.3 Tiền gửi tiết kiệm 6
2 Các hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM 6
2.1 Đặc điểm nguồn tiền gửi tại NHTM 6
2.2 Phân loại tiền gửi 7
2.2.1 Tiền gửi có kỳ hạn 7
2.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn 7
3 Một số huy động về tiền gửi 8
3.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng 8
3.1.1 Đối tượng 8
3.1.2 Phạm vi áp dụng 8
3.1.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi 8
4 Hạch toán kế toán tiền gửi có kỳ hạn 9
4.1 Kế toán nhận tiền gửi 9
4.2 Kế toán chi trả tiền gửi 9
4.3 Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn 10
5 Sự thay đổi của hoạt động tiền gửi trong năm 2008 – 2010 10
5.1 Những hoạt động tiền gửi trong năm 2008 – 2010 10
5.2.1 Phạm vi áp dụng 11
5.2.2 Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi 11
6 Các tác phẩm tiêu biểu 11
6.1 Tác phẩm thứ 1 11
6.1.1 Nội dung đề tài 11
6.1.2 Chủ đề đề tài 12
6.1.3 Những đóng góp đề tài 12
6.1.4 Những hạn chế tác phẩm 12
6.2 Tác phẩm thứ 2 12
6.2.1 Nội dung đề tài 12
6.2.2 Chủ đề đề tài 12
6.2.3 Những đóng góp đề tài 12
6.2.4 Những hạn chế đề tài 13
6.3 Tác phẩm thứ 3 13
6.3.1. Nội dung của đề tài 13
6.3.2. Chủ đề đề tài 13
6.3.3. Những đóng góp đề tài 13
6.3.4 Những hạn chế của đề tài 13
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 14
1.1 Đối tượng 14
1.2 Phạm vi 14
2 Phương pháp nghiên cứu 14
2.1 Phương pháp trực quan 14
2.2 Phương pháp lý luận 14
3 Kế hoạch nghiên cứu 15
3.1 Tiến hành nghiên cứu 15
4 Kết luận 17
5 Đánh giá 17
5.1 Đánh giá về ngân hàng 17
5.2 Đánh giá về bản thân 17
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN 18
1 Khái quát về tình hình phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên 18
1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và những khó khăn, thuận lợi của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên 18
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNNo& PTNT TP Điện Biên.
1.2.1 Sự hình thành phát triển của Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên. 19
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên. 19
2 Kết quả hoạt động trong năm qua của chi nhánh 21
2.1 Về hoạt động nguồn vốn 22
2.2 Về hoạt động tài chính 24
2.3 Về hoạt động kế toán – ngân quỹ 24
2.4 Về hoạt động kiểm tra kiểm soát 26
3 Thực trạng về huy động tiền gửi tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên. 26
3.1 Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên. 27
4 Kế toán hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên 31
4.1 Quy trình gửi tiền 31
4.2 Quy trình rút tiền 32
4.3 Quản lý và sử dụng tài khoản 32
5 Đánh giá công tác huy động tiền gửi 33
5.1 Những kết quả đạt được 33
5.2 Những mặt tồn tại 34
6 Giải pháp nâng cao mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động tại NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên. 35
6.1 Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 35
6.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing 36
6.3 Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng. 37
6.4 Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng 38
PHẦN C - KẾT LUẬN 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
1 Kết luận chung 40
2 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân và đối với NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên. 41
2.1 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân 41
2.2 Ý nghĩa của đề tài đối với ngân hàng 41
3 Định hướng phát triển của NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên 41
3.1 Về công tác nguồn vốn 42
3.2 Về công tác tín dụng 42
4 Một số kiến nghị 43
4.1 Đối với chính phủ 43
4.2 Đối với NHNN Việt Nam 43
4.2.1 Về lãi suất 43
4.2.2 Về tỷ giá 44
4.3 Kiến nghị với NHNNo&PTNT Việt Nam 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010 15
Bảng 2: Quy mô nguồn vốn tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên qua 3 năm 2008 - 2010 22
Bảng 3: Quy mô dư nợ tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 - 2010. 23
Bảng 4: Tình hình kế toán ngân quỹ tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên giai đoạn 2008 – 2010 25
Bảng 5: Bảng báo cáo về hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong giai đoạn 2008 – 2010 26
Bảng 6: Tình hình thực hiện huy động vốn tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010 phân theo thành phần kinh tế. 28
Bảng 7: Tình hình thực hiện huy động vốn trong 3 năm 2008 - 2010 phân theo kỳ hạn. 30
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
DNTT
Dư nợ thông thường
NHNNo
Ngân hàng Nông nghiệp
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTW
Ngân hàng Trung ương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ hướng dẫn và giải thích cụ thể trong việc thực hiện chuyên đề thực tập của em.
Em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các anh chị tại Ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan những nội dung, số liệu được trình bày trong chuyên đề này là đúng sự thật. Bài báo cáo này được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị tại chi nhánh ngân hàng. Đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo chỉ đạo Nguyễn Ngọc Thúy đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Người cam đoan
Nguyễn Phương Mai
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2010 đang dần khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế thế giới theo chiều hướng bất ổn rõ nét. Từ cuộc khủng hoảng thị trường nhà đất của Mỹ lan rộng sang khủng hoảng tài chính mang tính toàn cầu, suy thoái kinh tế đã xảy ra ở hầu hết các nền kinh tế chủ chốt như Mỹ, Nhật, Anh và nhiều nước thuộc khu vực Châu Âu… Kinh tế thế giới chuyển từ xu hướng suy thoái kinh tế gắn lạm phát cao sang xu hướng thiểu phát và giảm phát đang là nỗi lo của các quốc gia hiện nay. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại như lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại đạt mức kỷ lục, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Để có thể giữ ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu trong điều kiện kinh tế suy thoái thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định không thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Trước tình hình đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam, với vai trò là huyết mạch cho các doanh nghiệp Việt Nam trong toàn bộ quá trình phát triển, từ khâu khởi sự, đi vào hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế … phải đối mặt với những khó khăn thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới. Một câu hỏi đang được đặt ra cho thực tiễn hiện nay tại các NHTM Việt Nam nói chung NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên nói riêng làm thế nào để tăng cường huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi khách hàng – một nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn, là cơ sở đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh doanh, cho nhu cầu mở rộng triển khai các dịch vụ mới và áp dụng công nghệ hiện đại hóa ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên cùng với khoảng thời gian thực tế tại NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên, được tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu, thực trạng về huy động tiền gửi khách hàng tại đây, em nhận thấy quy mô huy động tiền gửi khách hàng còn chưa tương xứng với tiềm lực của ngân hàng. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Các giải pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên, qua số liệu được tìm hiểu trong 3 năm 2008 – 2010, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tại ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, làm cơ sở đề đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi.
Số liệu trong ba năm thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu. Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.
Báo cáo được kết cấu thành ba phần và năm chương:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Phần C: Kết luận
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan về tiền gửi ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và giải pháp về huy động tiền gửi trong ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
Chương 5: Kết luận
A - PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Lý do chọn đề tài
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư, xây dựng mới, phát triển hàng hoá - dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra công ăn việc làm. Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Nguồn vốn để phát triển nền kinh tế được tạo lập từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng thì quá ít, chiếm tỷ lệ <10% tổng số vốn hoạt động của ngân hàng, chủ yếu là từ nguồn vốn huy động tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Vì vậy công tác huy động vốn tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn tiền gửi nên em chọn đề tài “Các giải pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Điện Biên”.
2 Giới hạn nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ các khoản tiền gửi và nhu cầu sử dụng các nguồn vốn đó.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về huy động tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010.
3 Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng về việc quản lý tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên và đưa ra giải pháp đảm bảo cân đối đủ vốn để cho vay và tối thiểu chi phí huy động vốn từ tiền gửi.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm mở rộng công tác huy động tiền gửi trong Ngân hàng thương mại trong những năm tới.
4 Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nói chung, về vốn và hoạt động quản lý vốn tại các NHTM, tổng hợp, phân tích số liệu thực tế để thu thập được tại đơn vị thực tập và kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây.
4.1 Phương pháp trực quan
Là phương pháp quan sát trực tiếp tại nơi cần nghiên cứu.
4.2 Phương pháp lý luận
Dựa vào những tài liệu, sách báo, công trình nghiên cứu lý luận của những nhà nghiên cứu, của những người đi trước.
Dựa vào số liệu về tiền gửi trong vòng 3 năm.
4.3 Phương pháp điều tra
Là phương pháp bằng cách điều tra, đặt câu hỏi tới khách hàng.
5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài
Báo cáo đựơc kết cấu thành ba phần và năm chương:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Phần C: Kết luận
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan về tiền gửi ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và giải pháp về huy động tiền gửi trong ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
Chương 5: Kết luận
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 Cơ sở lý luận vể huy động tiền gửi tại NHTM
1.1 Tiền gửi
Là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt. Chúng có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt.
1.2 Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền mà các doanh nghiệp cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tùy thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền, với mức phí thấp nhất. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi của khách hàng vào các hoạt động của mình.
1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2 Các hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM
2.1 Đặc điểm nguồn tiền gửi tại NHTM
Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng, ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Hoạt động nhận tiền được nhìn nhận như là một nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng thông qua mở cho khách hàng một tài khoản như tài khoản gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Giao nhận tiền gửi của NH được hiểu là cam kết song phương giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Giai đoạn đầu nó chỉ đơn thuần là một hợp đồng dịch vụ gửi tài sản, theo đó NH đóng vai trò là bên nhận gửi giữ để được nhận thù lao. Về sau do nhu cầu khách quan của hoạt động kinh tế, giữa NH và khách hàng có thêm thỏa thuận NH có thể sử dụng chính số tiền này để đầu tư nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện là phải hoàn trả cho người sử dụng toàn bộ số vốn đã sử dụng kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tùy thuộc vào thời gian mà NH giữ khoản tiền đó.
2.2 Phân loại tiền gửi
2.2.1 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy về nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra, khi đến hạn đã thoả thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể hiện bằng một phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì ngân hàng chỉ phải hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng. Hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
2.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục đích 0an toàn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu.
3 Một số huy động về tiền gửi
3.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng
3.1.1 Đối tượng
Đối tượng gửi tiền bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền bằng ngoại tệ là các cá nhân và những người cư trú.
3.1.2 Phạm vi áp dụng
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
Việc nhận tiền gửi bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền gửi được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
3.1.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
Gặp khó khăn về khả năng chi trả.
Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
4 Hạch toán kế toán tiền gửi có kỳ hạn
4.1 Kế toán nhận tiền gửi
Căn cứ vào giấy nộp tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập vào dữ liệu của máy tính. Hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt (1011)
Có: TK Tiền gửi có kỳ hạn ( 4222.xx.)
Khách hàng trích từ tài khoản không kỳ hạn chuyển sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Căn cứ vào giấy ủy nhiệm chi kế toán ghi:
Nợ: TK Tiền gửi không kỳ hạn (4221.xx)
Có: Tiền gửi có kỳ hạn (4222.xx)
4.2 Kế toán chi trả tiền gửi
Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt: Khách hàng lập giấy lĩnh tiền mặt, kế toán căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt ghi:
Nợ: TK Tiền gửi có kỳ hạn (4222.xx)
Có: TK Tiền mặt (1011)
Cũng có thể khách hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Trong trường hợp này khách hàng làm giấy đề nghị chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Căn cứ vào giấy đề nghị chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Căn cứ vào giấy đề nghị của khách hàng kế toán lập chứng từ, hạch toán:
Nợ: TK Tiền gửi có kỳ hạn (4222.xx)
Có: TK Tiền gửi không kỳ hạn (4221.xx)
4.3 Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn
Việc trả lãi tiền gửi có kỳ hạn cho người gửi tiền được thực hiện khi đáo hạn (trả cùng gốc). Tuy nhiên thực hiên nguyên tắc cơ sở dồn tích thì hàng tháng tiến hành tính lãi và hạch toán số lãi đó vào tài khoản chi phí trả lãi đối ứng với tài khoản lãi phải trả cho tiền gửi. Khi đáo hạn người gửi tiền rút gốc kế toán hạch toán trả lãi cho khách hàng từ tài khoản lãi phải trả cho tiền gửi tổng số tiền lãi.
Tính tiền lãi có kỳ hạn áp dụng phương pháp lãi đơn.
Công thức tính lãi hàng tháng
Tiền lãi = Số tiền gửi vào x Lãi suất tiền gửi/ tháng
Sau khi tính được số lãi phải trả kế toán lập chứng từ, hạch toán
Nợ: TK Chi phi trả lãi (TK thích hợp)
Có: TK Lãi phải trả cho tiền gửi (4911)
Khi khách hàng đến tính lãi (cùng gốc) kế toán lập phiếu chi lãi, hạch toán:
Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi (4911)
Có: TK thích hợp