1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL là một trong những doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối các mặt hàng hóa mỹ phẩm cao cấp tại Việt Nam với quy mô và doanh thu không ngừng gia tăng trong các năm.
Hiện nay xu hướng quốc tế hóa làm cho nền kinh tế nước ta cũng phụ thuộc vào kinh tế thế giới. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nhìn lại kết quả hoạt động thực tế của chính công ty qua các năm để nhận ra được những thế mạnh của chính công ty nhằm phát huy. Bên cạnh đó, cũng phải tìm được những hạn chế để khắc phục. Do đó khi thực tập tại công ty em thấy chuyên đề: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH CL” là rất cần thiết. Chuyên đề này sẽ giúp công ty có thể có một cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các năm qua. Ngoài ra chuyên đề còn còn đưa ra những giải pháp để phát huy các điểm mạnh, khắc phục các hạn chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các năm tới qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời cũng nhằm xây dựng một chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.
Đề tài cũng mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp cùng ngành để giúp hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lí luận
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm tới trong thời kỳ kinh tế đầy biến động. Qua đó giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt trong nền kinh tế thị trường đang quốc tế hóa hiện nay.
Mục tiêu thực tiễn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đưa ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu còn tồn tại để mang lại sự phát triển ổn định và lâu dài cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian:
Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, số liệu được lấy từ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL.
Các giải pháp được đề xuất có khả năng áp dụng tại Công ty Trrach1 nhiệm Hữu hạn CL và mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối các sản phẩm hóa mỹ phẩm.
Thời gian
Các số liệu phân tích về tình hình kinh doanh của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL được cập nhật đến năm 2012.
68 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5034 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH CL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị trong Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị trong các phòng ban của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em tiếp xúc và làm việc tại công ty để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến TS. Lê Tấn Bửu đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo và chuyên đề tốt nghiệp.
Do còn là một sinh viên, kiến thức còn một số hạn chế, thời gian thực hiện chuyên đề cũng có giới hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm. Em mong nhận được sự đóng góp từ quý thầy cô và ban Giám đốc để khắc phục những nhược điểm và thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thanh Bình
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ......., tháng ......, năm 2013
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
(Chữ ký và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ......., tháng ......, năm 2013
Xác nhận của cơ quan thực tập
(Chữ ký và đóng dấu)
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, PHỤ LỤC
Danh sách bảng
Bảng 2.1 – Cơ cấu lao động 31
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 32
Bảng 3.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 35
Bảng 3.2 Tỷ suất doanh thu 37
Bảng 3.3 Năng suất lao động 38
Bảng 3.4 Tỷ số thanh khoản 39
Bảng 3.5 Tỷ số quản lý nợ 41
Bảng 3.6 Tỷ số hàng tồn kho 43
Bảng 3.7 Tỷ số khoản phải thu 44
Danh sách biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận. 33
Danh sách phụ lục
Phụ lục A Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 61
Phụ lục B Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 62
Phụ lục C Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 63
Phụ lục D Bảng Cân đối kế toán năm 2010 64
Phụ lục E Bảng Cân đối kế toán năm 2011 66
Phụ lục F Bảng Cân đối kế toán năm 2012 68
LỜI NÓI ĐẦU
Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL là một trong những doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối các mặt hàng hóa mỹ phẩm cao cấp tại Việt Nam với quy mô và doanh thu không ngừng gia tăng trong các năm.
Hiện nay xu hướng quốc tế hóa làm cho nền kinh tế nước ta cũng phụ thuộc vào kinh tế thế giới. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nhìn lại kết quả hoạt động thực tế của chính công ty qua các năm để nhận ra được những thế mạnh của chính công ty nhằm phát huy. Bên cạnh đó, cũng phải tìm được những hạn chế để khắc phục. Do đó khi thực tập tại công ty em thấy chuyên đề: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH CL” là rất cần thiết. Chuyên đề này sẽ giúp công ty có thể có một cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các năm qua. Ngoài ra chuyên đề còn còn đưa ra những giải pháp để phát huy các điểm mạnh, khắc phục các hạn chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các năm tới qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời cũng nhằm xây dựng một chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.
Đề tài cũng mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp cùng ngành để giúp hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lí luận
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm tới trong thời kỳ kinh tế đầy biến động. Qua đó giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt trong nền kinh tế thị trường đang quốc tế hóa hiện nay.
Mục tiêu thực tiễn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đưa ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu còn tồn tại để mang lại sự phát triển ổn định và lâu dài cho công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian:
Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, số liệu được lấy từ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL.
Các giải pháp được đề xuất có khả năng áp dụng tại Công ty Trrach1 nhiệm Hữu hạn CL và mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối các sản phẩm hóa mỹ phẩm.
Thời gian
Các số liệu phân tích về tình hình kinh doanh của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL được cập nhật đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích thống kê các dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi các phòng ban của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn CL cùng các nguồn thông tin khác từ internet.
Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em có tham khảo ý kiến từ TS. Lê Tấn Bửu và một số anh chị trong lĩnh vực phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Tóm tắt các chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong Chương 1 trình bày về các nội dung liên quan đến cơ sở lý thuyết về phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong đó bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những vấn đề cơ bản về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Khái quát về công ty CL
Ở Chương 2 chuyên đề nêu lên những nét khái quát về công ty CL. Qua đó đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty này cùng với những nhân tốá tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CL
Chương 3 của chuyên đề đi sâu phân tích, đánh giá, nhận xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CL.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương 4 này đưa ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế dựa vào những phân tích, đánh giá của chương 3 và liên hệ với tình hình thực tế để phù hợp với tình hình hiện tại của công ty, với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Theo Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân (2010) “Kinh tế & phân tích hoạt động kinh doanh thương mại”: “Kết quả hoạt động kinh doanh được hiểu là hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp sau một thời kỳ như tháng, quý năm,...”
Như vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... Và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá kết quả kinh doanh nhà quản trị cần một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động kinh doanh, các khoản thuế và tổng thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh, số người lao động, vốn kinh doanh đã bỏ ra,...
Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị kịp thời nhận diện thực trạng hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp phát huy những thàng công. Những nhân tố tích cực và khắc phục những tồn tại, yếu kém.
Để đưa ra nhận định chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh cần người quản trị cần phải so sánh kết quả kinh doanh thực tế với chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh, với các kỳ kinh doanh trước, và cả với các doanh nghiệp cùng ngành khác,...
Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Theo Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân (2010) “Kinh tế & phân tích hoạt động kinh doanh thương mại”: “Hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh kết quả thu đượcso sánh với chi phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh thương mại. Hay nói cách khác là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào”.
Nói rõ hơn thì hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Ta có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh = Kết quả đầu ra/Nguồn lực đầu vào (1)
Có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với nguồn lực đầu vào (chi phí bỏ ra) để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đã nói ở trên.
Trong khi đó, công thức (1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cử ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho dân số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn: không có giới hạn ở sự phát triển các loại nhu cầu và ở từng loại nhu cầu thì cũng không có giới hạn – càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Điề này đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu được đặt ra.
Thực ra, khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế. Điều kiện đủ cho sự lựa cho kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mạng lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung tâm duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Những vấn đề cơ bản về phân tích hoạt động kinh doanh
Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là sử dụng các phương pháp, cac chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính để đưa các kết luận phục vụ cho quá trình quản trị. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận. Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận...
Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao động, vốn, diện tích...Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động....
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công việc gắn kết chặt chẽ đối với quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.
Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà Nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà Nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ thì Nhà Nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng