PHẦN 1: CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
VIỆT NAM THEO HƯỚNG TỰ DO
HOÁ
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG
TIỀN VIỆT NAM
PHẦN 3: VẤN ĐỀ BAY HƠI THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cải cách thị trường tài chính ở Việt Nam theo hướng tự do hóa, thực trạng tính chuyển đổi đồng tiền Việt Nam, vấn đề bay hơi thị trường tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ 6
CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ.
THỰC TRẠNG TÍNH CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG
TIỀN VIỆT NAM.
VẤN ĐỀ BAY HƠI THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
THÀNH VIÊN
1. Thái Anh Tuấn
2. Hoàng Châu Tuấn
3. Trịnh Quốc Việt
4. Nguyễn Quang Minh
5. Trần Thị Thu Giang
6. Nguyễn Thị Thu Thuỷ
7. Du Lê Anh Thư
8. Nguyễn Quốc Thành
9. Đỗ Thị Phương Thảo
10. Phan Bửu Thọ
11. Nguyễn Tình Thương
12. Đào Thị Tuyết Lan
13. Ngô Quang Thạch
14. Huỳnh Minh Trí
15. Nguyễn Thanh Uy Vũ
16. Phạm Thị Hồng Tư
17. Thân Hữu Tài
18. Bùi Thanh Trung
NỘI DUNG
PHẦN 1: CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
VIỆT NAM THEO HƯỚNG TỰ DO
HOÁ
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG
TIỀN VIỆT NAM
PHẦN 3: VẤN ĐỀ BAY HƠI THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
I. Tự do hoá tài chính
a. Khái niệm
b. Quan điểm tự do hoá tài chính ở Việt Nam
II. Thực tế tự do hóa tài chính ở Việt Nam
hiện nay
III. Các mặt hạn chế trước yêu cầu tự do hóa
tài chính ở Việt Nam
IV. Giải pháp cải cách thị trường tài chính
Việt Nam theo hướng tự do hoá
PHẦN 1: CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
VIỆT NAM THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
I. Tự do hóa tài chính
Khái niệm:
Tự do hóa tài chính là cơ chế trong đó không có
hoặc chỉ có sự can thiệp rất hạn chế của chính
phủ vào các hoạt động tài chính như: phân phối
vốn tín dụng, hình thành lãi suất, tỷ giá hối đoái và
sự tham gia của các thể chế tài chính vào các thị
trường.
Tự do hóa tài chính là quá trình giảm thiểu và cuối
cùng là huỷ bỏ sự can thiệp của Nhà Nước vào
các quan hệ và giao dịch tài chính, làm cho các
hoạt động tài chính này được tự do hơn và hiệu
quả hơn theo quy luật thị trường.
Quan điểm của Việt Nam:
• Xoá bỏ kiểm soát tín dụng
• Cải cách triệt để, toàn diện các Doanh Nghiệp
Nhà Nước
• Tự do hoá lãi suất
• Tỷ giá linh hoạt theo thị trường
• Tự do hoá các luồng vốn quốc tế
• Tự do hoá các dịch vụ tài chính (Ngân Hàng,
Bảo Hiểm, Chứng Khoán…)
I. Tự do hóa tài chính:
Về việc thiết lập mối quan hệ tài chính
với các tổ chức tài chính – tiền tệ trên
thế giới
IMF, WB (1992), ASEAN (1995), ASEM (1996),
APEC (1998), AFTA, BTA (2000), WTO (2006)
Ban hành và bổ sung các điều khoản của luật
DN, ĐTNN, Ngân hàng…
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Về cơ chế điều hành lãi suất
Đã từng bước dỡ bỏ dần các ràng buộc và
tự do hóa theo cơ chế thị trường
• 1992 -1995 : Lãi suất trần (vay), Lãi suất sàn (huy động)
• 1996 -7/2000 : Lãi suất trần (vay)
• 8/2000 -5/2001 : Lãi suất cơ bản
• 6/2002 –nay : Lãi suất thỏa thuận và hoàn toàn tuỳ
thuộc vào quan hệ cung cầu vốn tt và mức độ tín
nhiệm trong quan hệ Tài Chính
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Về chính sách tiền tệ
Chuyển cơ chế cung ứng tiền từ chỗ căn cứ
lượng tiền mặt cơ bản sang phương pháp phân
tích và điều chỉnh thông qua tổng phương tiện
thanh toán trong lưu thông.
Nhờ đó, tỷ lệ tiền mặt chiếm trong cơ cấu của
tổng phương tiện thanh toán đã giảm dần từ trên
40% năm 1990 xuống còn trên dưới 20% như hiện
nay.
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Thị trường nội tệ liên ngân hàng; thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng; thị trường đấu thầu Tín phiếu
Kho bạc, nghiệp vụ thị trường mở cũng đã lần lượt
ra đời, phát triển và trở thành những công cụ điều
chỉnh gián tiếp phổ biến của chính sách tiền tệ,
ngày càng đáp ứng theo yêu cầu của một NHTW.
Tổ chức phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ, một
mặt để huy động vốn bằng ngoại tệ, mặt khác đưa
sản phẩm tài chính của Việt Nam đi vào giao dịch
quốc tế (Vinashin)
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Về điều hành tỷ giá
• Thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá từ tỷ giá cố
định sang tỷ giá có điều chỉnh, đến tỷ giá công
bố theo mức hình thành cuối ngày trên thị
trường.
• NHNN công bố tỷ giá trên cơ sở tỷ giá bình
quân chung trên Thị trường liên Ngân Hàng và
kèm theo biên độ dao động cho phép (từ 0.25%
trước kia, nay là 0.5%)
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Về tổ chức
• Sự ra đời của pháp lệnh về NHNN và pháp lệnh về NH, HTXTD và
Công ty tài chính (5/1990) dẫn đến việc hình thành hệ thống NH 2
cấp: NHTM thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
NH, NHNN thực hiện chức năng quản lý NN và chức năng NHTW
• 01/04/2007: NH 100% vốn nước ngoài được phép thành lập và
cung cấp 1 số dịch vụ tại VN
• Đã cơ cấu lại hệ thống NH theo hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh, tăng vốn điều lệ cho các NHTM CP, sáp nhập các NH…
• Hiện nay hệ thống TC-NH khá đầy đủ về đối tượng và cơ cấu: 6
NH thuộc NN, 35 NHTMCP, 4 NHLD, 7 CTyTC, 8 Cty cho thuê TC,
> 80 CtyCK, 26 CN NHNG, các quỹ khác…
• Hàng ngàn DNNN được CPH, Các DNNN có quy mô lớn đang
chuyển dần theo hướng các tập đoàn kinh tế.
• Cải cách mạnh mẽ về tổ chức cơ cấu…
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Chính sách quản lý ngoại hối :
Từng bước được tự do hoá, xoá bỏ nhiều
loại giấy phép theo hướng phối hợp dần với
thông lệ quốc tế về yêu cầu hội nhập quốc
tế, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu của
cải cách hành chính, của Luật Doanh nghiệp
trong việc phân định những quyền hạn và
nghĩa vụ của doanh nghiệp, tạo ra sự thống
nhất hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại.
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Thị trường chứng khoán
• Đang phát triển nóng và bước đầu gây được sự chú ý
của các nhà đầu tư nước ngoài.
• Hàng loạt các công ty chứng khoán ra đời (hơn 80 cty)
• Gần 200 cty niêm yết trên TTCK, tạo điều kiện cho việc
huy động vốn cho nền kinh tế.
Về bảo hiểm
• Hàng loạt các cty BH nước ngoài được thành lập tại
VN, đa dạng về sản phẩm dịch vụ.
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Tự do hoá luồng vốn quốc tế
• Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ngày
càng tăng, một lượng lớn ngoại tệ theo các
dự án vào trong nước (cao tốc BN, thép,
đóng tàu…)
• Các Doanh nghiệp trong nước cũng bắt đầu
đầu tư sang các nước trong khu vực góp
phần làm cho luồng vốn ra vào được tự do
hơn.
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
Tóm lại
Mặc dù tự do hóa tài chính đã diễn ra khá
mạnh mẽ ở Việt Nam trong thời gian qua
nhưng đây cũng chỉ là những bước chân đầu
tiên của quá trình tự do hoá tài chính theo
thông lệ quốc tế.
II. Thực tế tự do hóa tài chính
ở Việt Nam hiện nay
• Cơ chế thị trường chưa phát triển đầy đủ
• Quy mô và trình độ của nền kinh tế còn nhỏ và
lạc hậu.
• Cơ cở pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, nhất là
trong khu vực tài chính, tiền tệ, lsuất, ngoại
hối…
• Quy mô của hệ thống NHTM còn nhỏ, vốn tự có
thấp, dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, trình độ
chuyên môn còn hạn chế…
III. CÁC MẶT HẠN CHẾ TRƯỚC YÊU CẦU
TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
• CL tín dụng đã được cải thiện nhưng còn rủi ro cao,
tổng số nợ quá hạn chiếm hơn 6% tổng dư nợ cho
vay.
• Hệ thống thanh toán còn lạc hậu nhiều so với trình độ
quốc tế cũng như yêu cầu của TDHTC
• Mội trường cạnh tranh chưa hoàn chỉnh, còn nặng tính
đặc quyền, ưu tiên, ưu đãi…
• Cải cách hành chính chưa theo kịp với yc của đổi mới,
còn đó những rào cản bất lợi…
• Công tác kế toán kiểm toán chưa hoàn thiện, công
khai tài chính chưa thực hiện tốt
• Khả năng chống đỡ trước những khủng hoảng TC trên
Thế giới còn kém…
III. CÁC MẶT HẠN CHẾ TRƯỚC YÊU CẦU
TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
• Thị trường chứng khoán chưa thật sự khẳng định được
vai trò của một kênh huy động vốn chủ lực trong nền kinh
tế như hiện nay.
• Quy mô còn nhỏ, hàng hóa giao dịch chưa nhiều, chất
lượng chưa cao; hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ
thống công nghệ thông tin của các công ty chứng khoán
không đáp ứng kịp tốc độ phát triển của thị trường chứng
khoán hiện nay; thị trường chứng khoán còn thiếu khả
năng tiếp cận với thị trường chứng khoán thế giới…
• Cơ sở hạ tầng thị trường (bao gồm các tiện nghi trong lĩnh
vực ngân hàng và dịch vụ tài chính) yếu kém làm cho chi
phí giao dịch cao, quá trình thanh toán thường xuyên bị trì
hoãn và thông tin chậm trễ làm cho những nhà đầu tư mất
nhiều cơ hội
III. CÁC MẶT HẠN CHẾ TRƯỚC YÊU CẦU
TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Cho tới nay, VN đã đi được một quãng đường khá
dài trong tiến trình TDHTC và TDHTC là một sự
lựa chọn hợp lý trong điều kiện thực hiện các cam
kết hội nhập trong khuôn khổ của WTO.
Tuy nhiên, VN chưa có một kế hoạch tổng thể và
dài hơi về cải cách và phát triển khu vực tài chính.
Do đó, trong thời gian tới, chúng ta cần chú ý một
số vấn đề sau :
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VN THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
• Cần có sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với
chính sách tài khoá, chính sách thương mại, chính
sách tỷ giá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
• Đổi mới căn bản hệ thống thiết chế an toàn và giám
sát tài chính theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
• Có biện pháp hợp lý và linh hoạt về kiểm soát các
luồng vốn, nhất là nguồn vốn ra và nguồn vốn ngắn
hạn vào TTCK
• Đẩy nhanh tiến độ cải cách ngân hàng nhằm nâng cao
tiềm lực tài chính, làm cơ sở để đổi mới công nghệ và
trình độ chuyên môn quản lý, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VN THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
• Đẩy nhanh tiến độ cải cách doanh nghiệp, nhất là khu vực
DNNN theo hướng cổ phần hoá, góp phần giảm gánh
nặng đối với ngân sách nhà nước. Đồng thời, nhanh
chóng xây dựng và hoàn thiện các Luật thuế nhằm cũng
cố nguồn thu ngân sách trong khi nguồn thu thuế bị giảm
mạnh trong quá trình thực hiện các cam kết về mở cửa thị
trường dịch vụ theo WTO.
• Thực hiện các biện pháp chuẩn bị cho mở cửa thương
mại nhằm đáp ứng yêu cầu của WTO và AFTA, trong đó
chú trọng đến việc đơn giản hoá và minh bạch hoá các
chính sách thuế, thủ tục hải quan, thủ tục cấp giấy phép
nhập khẩu, mở rộng đối tượng được phép tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VN THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
• Nâng cao năng lực điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá
theo nguyên tắc thị trường nhằm hạn chế rủi ro thị
trường đối với khu vực tài chính trong quá trình tự do
hoá.
• Quan tâm phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ hỗ
trợ thị trường tài chính theo hướng hiện đại hóa, đồng
thời tăng cường quản lý, giám sát nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho các hoạt động tài chính diễn ra thông suốt
và an toàn
• Chính sách đầu tư nên tập trung vào việc giảm thiểu
bảo hộ các ngành thay thế nhập khẩu, đồng thời khuyến
khích đầu tư vào các ngành xuất khẩu và các ngành sản
xuất có hàm lượng công nghệ cao
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VN THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
• Trong quá trình tự do hóa tài chính, cần xử lý sớm,
ngay từ đầu những vấn đề liên quan đến sự lành
mạnh của hệ thống tài chính, nhất là hệ thống ngân
hàng và TTCK
• Phải có một khung pháp lý tài chính lành mạnh.
• Ngăn chặn sự định giá cao của đồng nội tệ, nội tệ
được định giá quá cao sẽ dẫn đến thâm hụt mậu dịch
do hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thế giới của VN
mất tính cạnh tranh
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VN THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
• Mức độ dự trữ ngoại hối quốc gia phải được thiết lập
trong mối quan hệ với sự thay đổi của dòng chảy vốn
đầu tư, nhất là dòng vốn gián tiếp. Các luồng vốn đầu
tư trực tiếp, luồng vốn vay nợ nước ngoài và luồng
vốn đầu tư gián tiếp chảy vào càng nhiều thì mức độ
dự trữ ngoại hối quốc gia phải càng cao.
• Kiểm soát chặt chẽ tỷ trọng các khoản nợ quốc gia
• Công khai và minh bạch hóa các thông tin, kể cả
những thông tin nhạy cảm của NHNN, thông qua
kiểm toán bắt buộc. Đây chính là giải pháp không thể
thiếu được để thị trường hoạt động an toàn và hiệu
quả.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VN THEO HƯỚNG TỰ DO HOÁ
I. Tính chuyển đổi của đồng tiền
II. Sự chuyển đổi đồng tiền ở các nước trên
Thế giới
III. Khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt
Nam
IV. Giải pháp nâng cao khả năng chuyển đổi
đồng tiền Việt Nam
PHẦN 2: THỰC TIỄN TÍNH CHUYỂN ĐỔI
ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM
• Không có đồng tiền nào trên thế giới không có
khả năng chuyển đổi
• Các đồng tiền của các nước trên thế giới được
chia thành 2 nhóm: nhóm các đồng tiền tự do
chuyển đổi và nhóm các đồng tiền không tự do
chuyển đổi
• Khả năng chuyển đổi đồng tiền có 2 mức độ
khác nhau: “chuyển đổi đầy đủ” và “chuyển đổi
hạn chế”
I. TÍNH CHUYỂN ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN
Đồng tiền của bất cứ một quốc gia nào được xem là
“chuyển đổi đầy đủ” nếu việc chuyển đổi ra đồng
tiền quốc gia khác không bị pháp luật của quốc gia
đó khống chế ở bất cứ phương diện nào, đồng thời
thoả mãn hai yếu tố trong quan hệ kinh tế đối ngoại
là:
Được sử dụng rộng rãi trong định giá và thanh
toán đối với các giao dịch ngoại thương
Được mua bán rộng rãi trên thị trường ngoại hối
I. TÍNH CHUYỂN ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN
Đồng tiền “chuyển đổi hạn chế” nếu việc chuyển đổi ra đồng
tiền quốc gia khác bị pháp luật của quốc gia đó hạn chế
phạm vi, cũng như đối tượng sử dụng. Có hai loại “chuyển
đổi hạn chế” phụ thuộc vào nơi cư trú và hoạt động của
Doanh nghiệp là chủ sở hữu của đồng bản tệ:
Chuyển đổi ngoại hạt xảy ra khi cần có ngoại tệ để thanh
toán cho nước ngoài. Chỉ sử dụng cho người cư trú là pháp
nhân và thể nhân có quan hệ nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
Chuyển đổi nội hạt: ngược lại với chuyển đổi ngoại hạt.
Chỉ sử dụng khi người cư trú đổi đồng bản tệ ra đồng ngoại
tệ để chi tiêu tại nước sở tại.
I. TÍNH CHUYỂN ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN
Trong lĩnh vực chuyển đổi tiền tệ, các nước trên Thế giới đã có những bước
đi hết sức thận trọng.
Chẳng hạn trong số 150 thành viên của IMF, chỉ có hơn 70 nước có cơ chế
chuyển đổi đồng bản tệ của mình. (thực hiện theo điều VIII, Điều lệ IMF - tự do
hoá thanh toán và các giao dịch vãng lai)
Các nước như: Anh, Pháp, Đức, Ý, Thuỵ Điển, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Ai len, Lu-
xem-bua: phục hồi cơ chế chuyển đổi đồng bản tệ sau 15 năm từ khi Chiến
tranh Thế Giới II kết thúc.
Các Quốc gia khác bắt đầu chuyển đổi đồng bản tệ muộn hơn: Nhật (1964),
Đan Mạch (1967), Phần Lan (1979), Tây Ban Nha (1986)… Đa phần các quốc
gia này thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ đối với các nghiệp vụ thương mại
vãng lai và duy trì những hạn chế cần thiết đối với giao dịch chuyển vốn và đầu
tư ra nước ngoài.
Sự không đồng nhất về thời gian và phương thức chuyển đổi cho thấy tính
chuyển đổi tiền tệ phụ thuộc vào quá trình phát triển kinh tế của từng nước
II. SỰ CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG TIỀN Ở CÁC NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, đồng tiền Việt Nam được chuyển đổi ra ngoại tệ để đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo nghị định số 63/1998/NĐ-CP của chính phủ ngày
17/08/1998 về quản lý ngoại hối: Người cư trú là các doanh
nghiệp, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, tổ
chức tín dụng ở Việt Nam, cơ quan nhà nước, cơ quan lực lượng
vũ trang, tổ chức chính trị… được mua ngoại tệ bằng VND để
thanh toán cho các giao dịch vãng lai hay các giao dịch được
phép khác. Ngoài ra, một số đối tượng thuộc người không cư trú
như các cơ quan ngoại giao, cơ quan đại diện nước ngoài có
nguồn thu hợp pháp bằng VND có thể mua ngoại tệ tại các ngân
hàng được phép ở Việt Nam.
III. KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN
VIỆT NAM
Ngày 18/10/2005, Chính phủ ban hành nghị định số 131/2005/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý
ngoại hối. Trong đó dỡ bỏ những rào cản cuối cùng đối với hoạt động
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến giao dịch vãng lai là bước đi
mang tính quyết định chứng tỏ quyết tâm của Việt Nam trong việc tiến
tới một hệ thống giao dịch vãng lai quốc tế không còn hạn chế và là cơ
sở quan trọng để IMF xem xét quyết định công nhận Việt Nam đã hoàn
toàn thực hiện đúng nghĩa vụ nêu trong điều VIII, điều lệ IMF
Ngày 13/12/2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp
lệnh ngoại hối, có hiệu lực từ 01/06/2006.
Cùng với các cam kết khi gia nhập WTO, những năm qua nhà nước
ta đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao tính chuyển đổi của VND.
Mặc dù vậy, do hạn chế trong vị thế kinh tế nên đến nay đồng tiền Việt
Nam vẫn còn mang tính chuyển đổi thấp.
III. KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN
VIỆT NAM
Việc nâng cao khả năng chuyển đổi của VND là
một yêu cầu cũng như mục tiêu của Chính phủ,
nhưng để đạt được mục tiêu đó chúng ta cần
những bước đi phù hợp với tiến trình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, đảm bảo rằng tính chuyển
đổi của VND có nội hàm kinh tế ổn định và có vai
trò không những đối với nền kinh tế Việt Nam, mà
còn đối với nền kinh tế Thế Giới.
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHUYỂN
ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM
Các giải pháp cần thực hiện để nâng cao khả năng chuyển
đổi VND:
Thực hiện chính sách tiền tệ - tín dụng hợp lý, đảm bảo
nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng phải ổn định
được sức mua của VND
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở
phát triển bền vững các doanh nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu
trên cơ sở ưu tiên đầu tư các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh
Phát triển nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia, đảm bảo nhu
cầu phát triển bình thường nền kinh tế.
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHUYỂN
ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM
Các giải pháp cần thực hiện để nâng cao khả năng chuyển
đổi VND:
Hình thành thị trường hối đoái năng động, xoá bỏ dần các
hạn chế đối với các giao dịch và thanh toán vãng lai
Hoàn thành cơ bản công cuộc cổ phần hoá các doanh
nghiệp quốc doanh
Tái cơ cấu ngành, phát triển đồng đều và ổn định các khu
vực của nền kinh tế quốc dân
Cải cách thể chế Ngân hàng nhà nước, củng cố hệ thống
các tổ chức tín dụng theo hướng phát triển lành mạnh, ổn
định và bền vững
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHUYỂN
ĐỔI CỦA ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM
I. Khái niệm
II. Thực trạng Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam
III. Giải pháp cần thiết nhằm tránh hiện tượng
bay hơi TTTC ở Việt Nam
PHẦN 3: VẤN ĐỀ BAY HƠI THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
Thị trường tài chính là tổng hoà các mối quan hệ
cung cầu về vốn diễn ra dưới hình thức vay mượn,
mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm
chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về
vốn cho các hoạt động kinh tế.
Cơ cấu của thị trường tài chính bao gồm thị trường
tiền tệ và thị trường vốn.
Bay hơi TTTC là sự biến động giá so với độ lệch
chuẩn 30%.
Bay hơi TTTC là hiện tượng các luồng vốn đầu tư sẽ
đồng loạt chuyển đổi, các cổ phiếu trái phiếu sẽ được
các nhà đầu tư nước ngoài bán tháo, đổi ra ngoại tệ
và chuyển ra ngoài…Tất cả điều này sẽ dẫn đến kết
quả là các luồng vốn được ồ ạt rút ra khỏi đất nước.
I. VẤN ĐỀ BAY HƠI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
• Tổng giá trị vốn ước tính trên TTCK đạt 221.156 tỷ
đồng (~14 tỷ USD) trong đó các nhà đầu tư nước
ngoài hiện đang nắm giữ khoảng 25-30% số cổ
phiếu niêm yết.
• Dòng vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam có thể bị
rút ra lên đến 3.5-4.2 tỷ USD. Con số này chưa làm
cạn kiệt dự trữ nguồn ngoại hối nhà nước nhưng
gây rủi ro nhất định cho nhu cầu nhập khẩu và trả
nợ nước ngoài của Việt Nam còn khá lớn (Ủy Ban
Chứng Khoán Nhà Nước)
• Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường
Việt Nam để tìm kiếm lợi nhuận và hầu hết đều
muốn đầu tư lâu dài vì nhận định rằng kinh tế Việt
Nam sẽ phát triển với tốc độ cao.
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
• Họ chỉ rút vốn khi nhận thấy các doanh nghiệp Việt
Nam không còn khả năng tăng trưởng hoặc có
chiều hướng giảm sút lợi nhuận.
• Hiện tượng “bong bóng” ở thị trường tài chính VN
đã làm cho nhà đầu tư lo ngại và rút vốn.
• Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển
bất thường, “dân chúng đổ xô vào mua chứng
khoán như thể không còn ngày mai” (TS Phan Ngọc
Minh – DH Kyushu) đã đẩy giá cổ phiếu lên cao và
hiện nay TTCK đang chứa đựng “bong bóng” do chỉ
số P/E hiện là 24.5 cao hơn rất nhiều so với chỉ số
P/E của khu vực (Mỹ: 12,Singapore:20).
• P/E(Price/Ear