Chuyên đề Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI. thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Công nghệ là tri thức khoa học, phương pháp khoa học để sản xuất (hoặc cải thiện sản xuất) một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ. Công nghệ ở đây không giới hạn trong công nghệ sản xuất (có thể gọi là công nghệ cứng) mà còn bao gồm tri thức quản lý, kinh doanh (có thể gọi là công nghệ mềm). Công nghệ cứng được thể hiện thông qua máy móc, thiết bị, văn thư, đồ biểu, kỹ sư, chuyên viên Công nghệ mềm chủ yếu được thể hoá trong nhà quản lý, nhà doanh nghiệp Hay nói cách khác công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải quyết một vấn đề thực tiễn. Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and Pacific) đưa ra định nghĩa: “Công nghệ là một hệ thống k iến thức về qui trình và kỹ thuật chế biến sản phẩm vật chất hay thông tin”. Sau đó ESCAP mở rộng khái niệm trên “Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin”. Theo luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam nă m 2003, Công nghệ được định nghĩa là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

pdf59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2198 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI. thực trạng và giải pháp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC LỚP THƯƠNG MẠI - KHÓA 20 CHUYÊN ĐỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG FDI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: Nhóm thực hiện: GS TS VÕ THANH THU NGÔ THỊ NGỌC DIỆP TRƯƠNG HOÀNG CHINH NGUYỄN MINH THÚY AN 1 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1.1. CÔNG NGHỆ 1.1.1. Khái niệm công nghệ Công nghệ là tri thức khoa học, phương pháp khoa học để sản xuất (hoặc cải thiện sản xuất) một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ. Công nghệ ở đây không giới hạn trong công nghệ sản xuất (có thể gọi là công nghệ cứng) mà còn bao gồm tri thức quản lý, kinh doanh (có thể gọi là công nghệ mềm). Công nghệ cứng được thể hiện thông qua máy móc, thiết bị, văn thư, đồ biểu, kỹ sư, chuyên viên… Công nghệ mềm chủ yếu được thể hoá trong nhà quản lý, nhà doanh nghiệp…Hay nói cách khác công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải quyết một vấn đề thực tiễn. Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and Pacific) đưa ra định nghĩa: “Công nghệ là một hệ thống kiến thức về qui trình và kỹ thuật chế biến sản phẩm vật chất hay thông tin”. Sau đó ESCAP mở rộng khái niệm trên “Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin”. Theo luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam nă m 2003, Công nghệ được định nghĩa là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. 1.1.2. Phân loại công nghệ  Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ. Chia công nghệ làm 3 loại: - Công nghệ cao - Công nghệ thường - Công nghệ thấp hơn Các chỉ tiêu để xác định loại công nghệ cao: 2 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam - Áp dụng những giải pháp, kiến thức khoa học mới nhất, sử dụng nhiều phát minh sáng chế mới - Sản phẩm trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống của một sản phẩm - Trình độ tự động hóa cao - Vận dụng phức hợp nhiều giai pháp công nghệ - Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác  Căn cứ vào mức độ hàm lượng các nguồn lực trong công nghệ: - Công nghệ có hàm lượng lao động cao: ngành may mặc, ngành dệt… - Công nghệ có hàm lượng vốn cao: ngành đóng tàu, ngành cơ khí, khai kháng… - Công nghệ có hàm lượng tri thức cao: công nghệ sinh học, công nghệ phần mềm… 1.2. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1.2.1. Khái niệm về chuyển giao công nghệ Theo ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương – ESCAP: “Chuyển giao công nghệ có nghĩa là việc tiếp nhận công nghệ nước ngoài và là một quá trình vật lý (trí tuệ) – là quá trình đi kèm với việc huấn luyện toàn diện của một bên và sự hiểu biết, học hỏi của một bên khác”. Theo Nghị định Chính phủ số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005, Chuyển giao công nghệ được định nghĩa như sau: “Chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo…kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ” Thuật ngữ chuyển giao công nghệ chỉ sự dịch chuyển công nghệ từ bên sở hữu công nghệ tới bên nhận công nghệ. Trong chuyển giao công nghệ, bên có quyền chuyển giao có thể chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hay toàn bộ công nghệ cho bên nhận công nghệ. 3 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam Trong đó: o Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. o Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: là việc tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: + Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ + Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba + Lĩnh vực sử dụng công nghệ + Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ + Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra + Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra + Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao o Việc chuyển giao công nghệ chỉ thành công khi bên nhận công nghệ hiểu đúng cách và sử dụng có hiệu quả công nghệ. o Chuyển giao công nghệ trong nước là chuyển giao công nghệ trong lãnh thổ Việt Nam trừ việc chuyển giao qua ranh giới các Khu chế xuất của Việt Nam. o Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là chuyển giao công nghệ từ ngoài biên giới quốc gia Việt Nam hoặc từ khu chế xuất của Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam. o Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là chuyển giao công nghệ từ trong biên giới ra ngoài biên giới quốc gia Việt Nam hoặc chuyển giao vào khu chế xuất của Việt Nam. 4 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam 1.2.2. Các mức độ chuyển giao công nghệ Có bốn mức độ của hoạt động chuyển giao công nghệ :  Mức độ 1 : Trao đổi kiến thức Việc chuyển giao công nghệ chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức bằng cách đưa công thức, hướng dẫn, tư vấn về kỹ thuật  Mức độ 2 : Chìa khóa trao tay Bên chuyển giao thực hiện lắp đặt máy móc, hướng dẫn quy trình, hoàn tất toàn bộ quá trình sản xuất. Bên nhận tiếp nhận máy móc, quy trình và đưa ngay vào sản xuất.  Mức độ 3 : Trao đổi sản phẩm Bên chuyển giao không chỉ có trách nhiệm giúp bên tiếp nhận hoàn tất việc lắp đặt toàn bộ dây chuyền sản xuất mà còn giúp họ sản xuất thành công sản phẩm sử dụng công nghệ được chuyển giao.  Mức độ 4 : Trao thị trường Ngoài trách nhiệm chuyển giao công nghệ cho bên tiếp nhận, bên chuyển giao còn phải bàn giao một phần thị trường của mình cho bên tiếp nhận. Thông thường mức độ chuyển giao này được thể hiện thông qua hình thức liên doanh. 1.2.3. Các hình thức chuyển giao công nghệ Theo đặc điểm của chuyển giao công nghệ, hình thức chuyển giao công nghệ được phân loại dựa vào hai kênh: Kênh trực tiếp o Liên doanh Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước sở tại và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp nước sở tại hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 5 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam Ưu điểm Nhược điểm - Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là người - Đối với nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư nắm công nghệ và sử dụng công nghệ vì tại một nước đang phát triển mà nhiều vậy sẽ thuận lợi cho bên nhận chuyển giao vấn đề dài hạn đang còn là những ẩn số trong quá trình áp dụng công nghệ. thì mục tiêu cao nhất của dự án là tối đa - Thông qua việc nắm được công nghệ mới hóa lợi nhuận trong ngắn hạn. Để đạt và những kỹ thuật phức tạp, lực lượng lao được mục tiêu như vậy trong môi trường động của bên nhận sẽ nhận được sự đào tạo đầu tư mà yếu tố hấp dẫn chính chỉ bao có giá trị. Đôi khi có thể tham gia vào quá gồm lao động rẻ và tài nguyên rẻ thì công trình phát triển, nâng cao công nghệ. nghệ được chuyển giao khó có thể là - Bên nhận tạo ra được sản phẩm mới mà những công nghệ đang trong giai đoạn tốt không tốn thời gian, chi phí rủi ro trong nhất và cũng không thể là những công nghiên cứu và phát triển. nghệ có trình độ tiên tiến, hiện đại cao. - Bên nhận hy vọng trong quá trình sử dụng công nghệ mới sẽ tạo ra các cải tiến hoặc tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới. - Bên nhận muốn thiết lập quan hệ với bên giao công nghệ để từ đó có thể mở rộng hợp tác cùng có lợi trong tương lai. o Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn vào nước sở tại. Thực tế là trong hoạt động chuyển giao công nghệ bên nhận công nghệ không chỉ là doanh nghiệp nhận công nghệ mà còn là chính phủ nước sở tại nhận công nghệ. 6 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam Ưu điểm Nhược điểm - Chính phủ muốn tiết kiệm ngoại tệ bằng - Ô nhiễm môi trường: công nghệ có thể cách thay thế việc nhập khẩu sản phẩm gây ra các tác nhân về môi trường, khi bằng cách nhận chuyển giao công nghệ nhận những công nghệ chuyển giao lạc bằng hình thức này để thực hiện việc sản hậu, lỗi thời, nước nhận công nghệ có xuất trong nước. nguy cơ trở thành “bãi thải công nghệ” - Tăng nguồn thu nhập từ thuế. của các nước công nghiệp phát triển. Điều - Chính phủ muốn sử dụng nguyên liệu địa này rất khó tránh khỏi đặc biệt là đối với phương trong việc sản xuất sản phẩm và từ các quốc gia đang phát triển khi mới bắt đó có điều kiện mở rộng cơ sở công nghiệp. đầu không có kiến thức và kinh nghiệm - Nâng cao trình độ của lực lượng lao động, trong việc tiếp nhận, nghiệm thu công giải quyết việc làm trong nước, do đó về nghệ chuyển giao. lâu dài sẽ tạo ra môi trường tốt cho đầu tư - Lãng phí nguồn tài nguyên và thiếu nước ngoài trong tương lai. nguồn năng lượng: công nghệ nhập về có thể yêu cầu một nguồn năng lượng lớn mà nước nhận công nghệ chưa sẵn có hoặc còn thiếu. Công nghệ thấp dẫn đến việc khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên trong nước, đến khi tiếp nhận được công nghệ cao thì tài nguyên đã cạn kiệt. - Rủi ro về sự trùng lặp công nghệ: có nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã nhập cùng một loại công nghệ tương tự, dẫn đến lãng phí nghiêm trọng. o Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền: thường liên quan đến một quá trình công nghệ hay sản phẩm cụ thể do bên giao cho phép bên nhận sử dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích để Bên nhận sản xuất các sản phẩm có sử dụng công nghệ của Bên giao theo mục tiêu 7 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam đã định và nhận được một khoản thanh toán theo thoả thuận. Hình thức này có thể được thực hiện dưới dạng chuyển giao một lần hay chuyển giao liên tục kỹ năng/ kiến thức tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động chuyển giao li xăng. Ưu điểm Nhược điểm - Đây là hình thức chuyển giao công nghệ - Để áp dụng hình thức này, bên nhận điển hình nhất, luôn có hai bên tham gia chuyển giao phải có một khoản vốn nhất hoàn toàn độc lập với nhau, không bên nào để trả cho bên giao và để đầu tư thực hiện kiểm soát, chi phối bên nào (trừ trường hợp các giải pháp công nghệ được chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền kèm theo (mua thiết bị, cải tạo hạ tầng, đào tạo nhân dự án kinh doanh). Do đó, bên nhận có lực…) nhiều thuận lợi để hoàn toàn làm chủ công - Bên nhận cần có những hiểu biết cần nghệ được chuyển giao và sử dụng công thiết về nghiệp vụ chuyển giao công nghệ đó trước hết vào việc phục vụ cho lợi - Bên nhận luôn gặp khó khăn lớn là làm ích trước mắt và lâu dài của mình. sao nhận được đúng và đủ những yếu tố - Do đứng ở vị trí “người mua” và chấp công nghệ mà mình cần và xác định đúng thuận thanh toán sòng phẳng, độc lập về tài giá cả công nghệ, cũng như không có đủ chính, đồng thời được bảo hộ và được điều cơ sở để chứng minh việc mua quyền sử chỉnh bởi các điều luật của nước sở tại nên dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn bên nhận có vị thế tương đối thuận lợi để hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, bí chủ động lựa chọn công nghệ chuyển giao, quyết kỹ thuật sẽ thực hiện tạo ra lợi thế thương lượng về các điều khoản của hợp cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất đồng chuyển giao công nghệ và đòi hỏi kinh doanh của mình trách nhiệm theo quy định của hợp đồng của bên chuyển giao. Trên cơ sở đó, bên tiếp nhận công nghệ cũng có thể tiếp tục phát triển công nghệ mà không cần thương lượng lại với bên chuyển giao công nghệ. 8 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam o Hình thức “chìa khóa trao tay” trong giao thầu: Hợp đồng chìa khóa trao tay là thỏa thuận giao cho nhà thầu/ bên giao công nghệ thực hiện mọi bước từ đầu đến cuối một dự án đầu tư (kể cả các dịch vụ tư vấn, quản lý, thiết kế kỹ thuật và các dịch vụ khác) cho đến khi dự án sẵn sàng đi vào sản xuất thương mại hoặc sử dụng ngay. Ưu điểm Nhược điểm - Bên nhận ít rủi ro, có thể vận hành nhà máy - Đây là hình thức chuyển giao công ngay nghệ thụ động nhất, có thể có tác - Đảm bảo các yếu tố đồng bộ. dụng ngay về thương mại, nhưng ít có tác dụng về phương diện nâng cao năng lực công nghệ của bên nhận - Công nghệ được chuyển giao hoàn toàn do bên giao quyết định do đó đôi khi có một số điểm không phục vụ cho các mục tiêu phát triển công nghệ của nước chủ nhà. - Chi phí cao hơn rất nhiều so với hình thức khác do không tận dụng được năng lực cung ứng dịch vụ phụ trợ của công ty nước sở tại. - Công nghệ được chuyển giao là một đối tượng tĩnh, nếu muốn tồn tại lâu dài thì phải ký kết hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật/ hợp đồng quản lý với bên nước ngoài. 9 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam o Hợp tác nghiên cứu và cùng triển khai công nghệ: Ưu điểm Nhược điểm - Thực hiện đúng nguyên tắc: cùng đầu tư, cùng - Trong nhiều trường hợp, hình thức chịu rủi ro này khó thực hiện vì các công ty - Tận dụng được thế mạnh của mỗi bên, tạo ra nước sở tại thực chất không có các thế mạnh chung mà trước đó mỗi bên không có nguồn lực gì cho việc hợp tác. - Mỗi bên đều tham gia tích cực vào quá trình - Có nhiều nguy cơ là bên chuyển tạo ra công nghệ, học hỏi lẫn nhau giao muốn lợi dụng công ty nước sở tại về mặt nào đó (cung cấp số liệu, làm thuê với giá thấp..) hoặc muốn khai thác/ tình báo những bí quyết của chủ nhà đối với một số công nghệ độc đáo, truyền thống của mình, hoặc đó chỉ là hợp tác trên danh nghĩa vì các lý do chính trị Kênh gián tiếp - Mua máy móc thiết bị và linh kiện - Thuê chuyên gia nước ngoài - Đào tạo nhân viên kỹ thuật ở nước ngoài - Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài Phân loại theo nguồn cung cấp công nghệ o Chuyển giao dọc: là việc chuyển giao công nghệ trực tiếp từ các cơ sở nghiên cứu (viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu) tới các cơ sở sản xuất (xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp). o Chuyển giao ngang: là chuyển giao công nghệ từ cơ sở sản xuất đến cơ sở sản xuất. Đây là hình thức phổ biến hiện nay khi thị trường cạnh tranh gay gắt buộc các nhà 10 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam sản xuất phải không ngừng đổi mới công nghệ, những công nghệ cũ sẽ được chuyển giao cho cơ sở sản xuất ở các nước khác. Ưu, nhược điểm của từng hình thức Chuyển giao dọc Chuyển giao ngang Ưu điểm : Ưu điểm : - Công nghệ hoàn toàn mới, chưa từng - Chi phí mua công nghệ này thường rẻ được áp dụng ở quốc gia nào khác. hơn. - Bên tiếp nhận có thể độc quyền sản xuất - Ít rủi ro trong quá trình áp dụng công loại sản phẩm do công nghệ mới này tạo ra. nghệ này vì công nghệ này đã từng được - Bên chuyển giao công nghệ : nếu không sử dụng có điều kiện áp dụng công nghệ mình vừa - Bên chuyển giao đã có kinh nghiệm tạo ra thì vẫn thu được lợi nhuận do bên trong việc áp dụng công nghệ mua công nghệ trả. Hoặc có thể xem cơ sở sản xuất của bên tiếp nhận như nơi thí nghiệm công nghệ mới của mình. Nhược điểm : Nhược điểm: - Gặp rủi ro trong quá trình áp dụng công - Sử dụng công nghệ cũ, đôi khi lạc hậu, nghệ mới trong trường hợp bên chuyển lỗi thời. giao cũng chưa có kinh nghiệm trong việc - Nguy cơ trở thành nơi chứa đựng “rác ứng dụng công nghệ mới này công nghệ” 1.2.4. Động lực và rủi ro của bên nhận công nghệ và bên chuyển giao công nghệ  Đối với bên nhận công nghệ: Động lực Rủi ro Đối với doanh nghiệp nhận công nghệ Đối với doanh nghiệp nhận công nghệ: - Doanh nghiệp muốn có lợi nhuận từ sản - Nhập công nghệ lạc hậu, không đầy đủ phẩm mới. hay công nghệ không phù hợp với điều 11 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam - Doanh nghiệp muốn tạo là được sản phẩm kiện kinh tế, kỹ thuật, môi trường trong mới mà không tốn thời gian, chi phí rủi ro nước... dẫn đến thất bại về công nghệ trong nghiên cứu và phát triển. - Bị phụ thuộc lâu dài vào bên chuyển - Thông qua việc nắm được công nghệ mới giao, thông thường bên nhận công nghệ và những kỹ thuật phức tạp, lực lượng lao bị lệ thuộc dưới các dạng như sau: động của doanh nghiệp sẽ nhận được sự + Phụ thuộc dạng Tie-ins (bắt mua kèm), đào tạo có giá trị. để có thể vận hành sản xuất theo công - Doanh nghiệp hy vọng trong quá trình sử nghệ được chuyển giao, bên nhận công dụng công nghệ mới sẽ tạo ra các cải tiến nghệ buộc phải mua máy móc thiết bị, hoặc tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới. nguyên vật liệu, bán thành phẩm, linh - Doanh nghiệp muốn thiết lập quan hệ với kiện... của bên chuyển giao hoặc từ các bên giao công nghệ để từ đó có thể mở nguồn do bên chuyển giao chỉ định. Sự rộng hợp tác cùng có lợi trong tương lai. ràng buộc của bên chuyển giao đối với bên nhận còn thể hiện trong các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định chất lượng, tiếp thị, cung cấp thông tin... + Tie-outs (không được mua của người khác): một khi đã mua công nghệ từ một nguồn, bên nhận công nghệ bị ràng buộc chỉ có thể sử dụng công nghệ đó, không được phép (hoặc được phép nhưng thực chất là không thể) mua một công nghệ tương tự hoặc công nghệ bổ sung từ nguồn khác; + Grant-backs, bắt buộc bên nhận phải cung cấp miễn phí mọi thông tin, mọi ý tưởng, giải pháp về cải tiến, đổi mới liên 12 Chuyn giao công ngh quc t thông qua FDI ti Vit Nam quan tới công nghệ cho bên chuyển giao. - Không làm chủ được công nghệ: Bên nhận công nghệ có thể bị phụ thuộc quá đáng vào chuyên gia nước ngoài ở những vị trí, công đoạn chủ chốt dẫn đến vừa không nắm được bí quyết công nghệ vừa phải chịu chi phí chuyên gia rất cao trong một thời gian dài. Một khả năng nữa là bên nhận có thể không nắm được bản chất của công nghệ, do đó không xử lý được khi tình huống thay đổi, không thể cải tiến được công nghệ. - Thiếu thông tin về công nghệ, khả năng đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ kém dẫn đến phải chịu chi phí cho hoạt động chuyển giao công nghệ nhiều hơn so với thực tế. Đối với chính phủ nước nhận công nghệ : Đối với chính phủ nước nhận công nghệ : - Chính phủ muốn tiết kiệm ngoại tệ bằng - Ô nhiễm môi trường: công nghệ có thể cách thay thể việc nhập khẩu sản phẩm gây ra các tác nhân về môi trường, khi bằng nhập khẩu công nghệ để thực hiện nhận những công nghệ chuyển giao lạc việc sản xuất trong nước. hậu, lỗi thời, nước nhận công nghệ có - Chính phủ muốn tạo ra việc làm từ đó nguy cơ trở thành “bãi thải công nghệ” tăng nguồn thu nhập từ thuế. của các nước công nghiệp phát triển, làm - Chính phủ muốn sử dụng nguyên liệu địa ô nhiễm môi trường, thay đổi cân bằng phương trong việc sản xuất sản phẩm và từ s
Luận văn liên quan