Chuyên đề Công tác đấu thầu tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON: Thực trạng và giải pháp

Xây dựng là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng và càng quan trọng hơn trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi thế tăng cường năng lực của Doanh nghiệp xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng là một nhiệm vụ, yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức. Mặt khác, ngày nay hoạt động đấu thầu ngày càng phát triển mạnh mẽ. Công tác đấu thầu là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham dự một gói thầu nào đó và quyết định đến khả năng thắng thầu của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON đã và đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy công tác đấu thầu đang được Công ty chú trọng. Tuy nhiên vì chưa có kinh nghiệm nhiều công tác đấu thầu nên khi thực hiện Công ty đứng trước những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hoạt động đấu thầu của các Công ty xây dựng Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế hiện nay và tình hình hoạt động của Công ty, Tôi đã quyết định chọn đề tài:”Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp. * Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác Đấu thầu. * Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề có 2 chương sau: Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON. Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON. Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.

doc81 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3007 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác đấu thầu tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Xây dựng là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng và càng quan trọng hơn trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi thế tăng cường năng lực của Doanh nghiệp xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng là một nhiệm vụ, yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức. Mặt khác, ngày nay hoạt động đấu thầu ngày càng phát triển mạnh mẽ. Công tác đấu thầu là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham dự một gói thầu nào đó và quyết định đến khả năng thắng thầu của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON đã và đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy công tác đấu thầu đang được Công ty chú trọng. Tuy nhiên vì chưa có kinh nghiệm nhiều công tác đấu thầu nên khi thực hiện Công ty đứng trước những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hoạt động đấu thầu của các Công ty xây dựng Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế hiện nay và tình hình hoạt động của Công ty, Tôi đã quyết định chọn đề tài:”Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp. * Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác Đấu thầu. * Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề có 2 chương sau:             Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.             Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.             Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON 1.1.     Vài nét về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON 1.1.1.                  Thông tin chung Tên Công ty: Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON Tên giao dịch quốc tế: Fecon Foundation Engineering and Underground Construction Joint Stock Company. Tên viết tắt                : FECON Trụ sở chính: Địa chỉ: Tầng 4, Đơn nguyên C, Tòa nhà D5, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, Q.Cầu giấy, TP. Hà Nội. Số điện thoại: (844) 2 690 481/82/83 Số Fax:(844) 2 690 484 E-mail:fecon@fpt.vn Website:http:// www.fecon.com.vn Giám đốc: Phạm Việt Khoa Số tài khoản: 12510000011241, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mã số thuế: 0101502599 Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103004661 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/06/2004. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: - Thi công xây dựng nền móng và công trình ngầm phục vụ xây dựng nhà cao tầng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi. - Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp - Xử lý nền đất yếu các công trình giao thông, công nghệp, thủy lợi. - Thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị. - Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng công trình bằng phương pháp tải trọng tĩnh và tải trọng động biến dạng lớn (PDA) - Thí nghiệm kiểm tra tính nghuên dạng và tính đồng nhất của cọc móng và các cấu kiện bê tông cốt thép bằng phương pháp siêu âm (sonic) và phương pháp va đập biến dạng nhỏ (PIT) - Khảo sát địa chất, khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thủy văn công trình. - Thực hiện các thí nghiệm địa kỹ thuật phục vụ khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và quan trắc trong thi công nền móng và công trình ngầm. - Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông cốt thép đúc sẵn, các sản phẩm thép. - Ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới xây dựng nền móng và công trình ngầm vào thực tế xây dựng tại Việt Nam. - Kinh doanh xuất nhập khẩu: Vật tư, vật liệu, thiết bị, công nghệ trong linhc vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. 1.1.2.                  Quá trình hình thành và Phát triển Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON được tách ra từ Công ty kỹ thuật nền móng & xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) – Bộ Xây Dựng, được thành lập theo Luật doanh nghiệp với nguồn vốn 100% ngoài Quốc doanh huy động từ các cổ đông. Trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực nền móng công trình bằng chính nội lực của mình với phương châm: "Chất lượng là hàng đầu" Sự kết hợp giữa kiến thức chuyên sâu vào nền móng, tính năng động sáng tạo của kỹ sư và kinh nghiệm của đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cùng với khả năng tiếp cận các công nghệ mới là thế mạnh giúp Công ty nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình, thiết lập được lòng tin đối với các đối tác trong và ngoài nước. Công ty đã đầu tư thiết bị & công nghệ hiện đại để đảm nhiệm được hầu hết các công việc về kỹ thuật nền móng công trình bao gồm: khảo sát địa chất địa hình, thi công móng cọc các loại, thi công xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, cọc đá, bấc thấm, cọc xi măng đất, thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc và các thí nghiệm quan trắc công trình. Một trong những mặt mạnh của Công ty là công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 3000 tấn, thí nghiệm siêu âm (SONIC), thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) và thí nghiệm biến dạng lớn (PDA) áp dụng chuyển giao công nghệ từ Hoa Kỳ và các nước phát triển. Trung tâm thí nghiệm công trình FECON đã được Bộ Xây dựng quyết định công nhận khả năng thực hiện các phép thử, mã số LAS-XD442. Song song với việc đầu tư thiết bị, Công ty đã thực hiện chiến lược tuyển dụng, đào tạo đội ngũ kỹ thuật và công nhân một cách chuyên nghiệp. Hầu hết các công nghệ Công ty đang áp dụng đều được các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng từ nước ngoài trực tiếp chuyển giao. Đội ngũ kỹ thuật giàu năng lực và kinh nghiệm được đào tạo cập nhật và nâng cao trình độ thường xuyên ở các trung tâm đào tạo lớn của ngành xây dựng trong và ngoài nước. 1.1.3.                  Tầm nhìn và triết lý Kinh doanh FECON phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu về kỹ thuật nền móng công trình và sản xuất công nghiệp tại Việt Nam, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng và phát triển ngày càng cao của Đất nước trong thời kỳ hội nhập TRIẾT LÝ KINH DOANH Mục tiêu cốt lõi của mọi sản phẩm và dịch vụ là làm hài lòng Khách hàng  Giá trị cốt lõi của Công ty là con người, lòng nhiệt tình và quyết tâm cùng tạo lập  Gia tăng giá trị và phát triển hài hoà, bền vững là tôn chỉ của mọi hành động. Chất lượng, hiệu quả, đúng hẹn để có được ấn tượng “Chuyên nghiệp” trong tâm thức của khách hàng.  Văn hoá doanh nghiệp tạo nên sức hút ngày một gia tăng đối với khách hàng và người lao động.  Cải tiến để thích nghi là trách nhiệm của mọi thành viên FECON 1.1.4.                  Cơ cấu tổ chức 1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty   1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ             a)Phòng hành chính -         Tổ chức, thực hiện & quản lý công tác hành chính của Công ty: văn thư, lưu trữ & quản trị văn phòng. -         Tổ chức, thực hiện & quản lý công tác nhân sự của Công ty. -         Tổ chức, quản lý hệ thống lao động tiền lương & thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong Công ty. -         Quản lý cơ sở vật chất & bất động sản thuộc văn phòng Công ty -         Phối hợp với ban lãnh đạo Công ty thực hiện quá trình đánh giá nội bộ tại các phòng ban phục vụ xét nâng lương & tuyển dụng sau khi thử việc . b) Phòng Kinh doanh -         Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty; -         Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Phòng được Công ty giao; Phát triển và khai thác thị trường; -         Lập báo giá, dự toán: thi công, thí nghiệm, xử lý nền đất yếu và khảo sát công trình; -         Đàm phán và soạn thảo hợp đồng kinh tế; -         Lập bảng thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành và Biên bản thanh lý hợp đồng; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, giai đoạn nghiệm thu, thanh toán, quyết toán; -         Đảm bảo các văn bản, tài liệu, biểu mẫu phải làm đúng theo qui định (trừ trường hợp bên A có yêu cầu riêng); -         Báo cáo các vấn đề xảy ra kịp thời và định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, năm với các Giám đốc Kinh doanh. c) Phòng Kế toán -         Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc có liên quan: thầu phụ, khách hàng, nhân viên…. -         Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn. -         Điều phối tiền tệ (nguồn thu, chi) dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tài chính hoặc cấp trên có thẩm quyền. -         Phân tích thông tin, số liệu kế toán phục vụ yêu cầu quản trị.  -         Bảo mật, bảo vệ thông tin; sao lưu dữ liệu; lưu giữ  các chứng từ, sổ sách gốc. d) Trung tâm thí nghiệm -         Tổ chức thực hiện các công tác khảo sát và thí nghiệm ngoài hiện trường cũng như trong phòng mà Công ty nhận được. -         Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác hành chính của Công ty liên quan đến Trung tâm thí nghiệm. -         Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác nhân sự của Công ty liên quan đến Trung tâm thí nghiệm. -         Phối hợp với phòng Kỹ thuật và các phòng ban khác để thực hiện công việc đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả. -         Tiếp nhận, sử dụng và bảo quản toàn bộ tải sản thuộc lĩnh vực khảo sát và thí nghiệm của Công ty. -         Đào tạo nâng cao năng lực thí nghiệm của nhân viên trong trung tâm để có thể tiếp cận với các công nghệ hiện đại và phương pháp thí nghiệm mới. e) Phòng Kế hoạch Thiết bị -         Hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty -         Quản lý, điều động, cung cấp các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất -         Tìm kiếm và thuê các thiết bị, phương tiện bên ngoài -         Tham mưu, tư vấn với các phòng ban, bộ phận và Ban Giám đốc trong việc đưa ra giải pháp  thi công cho phù hợp với tình trạng máy móc, thiết bị hiện có. -         Nghiệm thu nội bộ, giao khoán và xác nhận thanh toán lương theo sản phẩm cho kỹ thuật và công nhân -         Quản lý và sử dụng các nhà thầu phụ (Chủ các phương tiện, thiết bị, máy móc) f) Phòng đấu thầu và Quản lý dự án -         Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty; -         Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Phòng được Công ty giao; -         Chủ trì, phối hợp với các Phòng, bộ phận liên quan trong việc lập Hồ sơ đấu thầu, biện pháp kỹ thuật thi công và an toàn lao động cho các công trình thi công dự kiến; -         Phân công, sắp xếp nhân viên của Phòng vào Bộ phận Sản xuất. -         Hướng dẫn, đôn đốc Bộ phận Sản xuất hoàn thiện thủ tục, hồ sơ nghiệm thu, hoàn công kịp thời với Bên A, với các thầu phụ và các tổ đội sản xuất; -         Kiểm tra khối lượng nghiệm thu để thanh toán cho Bộ phận Sản xuất (công việc thi công); -         Phối hợp với Phòng Kế hoạch- Thiết bị và Phòng Kinh Doanh kiểm tra khối lượng nghiệm thu, thanh toán cho các thầu phụ; -         Báo cáo cáo vấn đề xảy ra kịp thời và định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, năm với các Giám đốc Kỹ thuật, Sản xuất, Kinh doanh. 1.2.             Thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công tác đấu thầu Để thích nghi và theo kịp xu thế chung của thế giới, một lần nữa bản lĩnh và ý chí người Việt Nam đã và đang được khẳng định từng bước vững chắc trong lĩnh vực mới nhất của kỹ thuật xây dựng: Công tác đấu thầu xây dựng.Trong thời gian vừa qua, Công ty đã từng bước học hỏi, nắm vững và hoàn thiện các kỹ năng vốn là thế mạnh của mình: lập dự toán, thiết kế, khảo sát,thí nghiệm, giám sát thi công, lập và đánh giá hồ sơ mời thầu... Đồng thời, Công ty luôn cố gắng học hỏi kinh nghiệm của các tổ chức khác trong và ngoài nước để khắc phục những hạn chế của mình. Để đáp ứng được yêu cầu của Công tác đấu thầu, Công ty phải đồng thời có được năng lực toàn diện hợp thành bởi các yếu tố sau: nhân lực; tài chính; máy móc thiết bị, tổ chức quản lý và năng lực tác nghiệp. 1.2.1.        Nguồn nhân lực Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng của công tác đấu thầu trong bất kỳ doanh nghiệp nào chính là năng lực của đội ngũ lao động. Một công ty xây dựng để đáp ứng tốt yêu cầu công việc cần phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, có tinh thần làm việc, đạo đức nghề nghiệp tốt. Trong những năm gần đây, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đều tự đổi mới về tổ chức, phương thức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng tích lũy kinh nghiệm cho cán bộ của mình. Điều đó cho thấy các công ty đều nhận thức được tầm quan trọng của năng lực của cán bộ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đến sự tín nhiệm của khách hàng. Đội ngũ lao động của Công ty bao gồm nhân viên và các cộng tác viên, được thể hiện ở các chỉ tiêu: số lượng, chuyên ngành, trình độ chuyên môn.             Tổng số cán bộ công nhân viên :102 người Trong đó: * Về trình độ:   Trình độ trên Đại học: 06 người,gồm: GS.TS Xây dựng  02   Ths.nền móng Công trình  03   Ths.địa chất công trình  01                                Trình độ Đại học: 92 người, gồm: Ks.Xây dựng  16   Ks.địa chất Công trình  18   Ks.Cầu đường  12   Ks.Công trình  15   Ks.Máy Xây dựng  13   Ks.Trắc địa  14   Cử nhân ngoại ngữ  03   Cử nhân Kinh tế tài chính  05                                 Trình độ dưới Đại học:  4 người    Như vậy lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là Đại học, trên Đại học do đặc thù công việc của công ty có hàm lượng chất xám cao, lực lượng lao động có trình độ khác là lực lượng lao động phổ thông như: lái xe, bảo vệ... *Về giới tính:    Nữ: 23 người- chiếm 22.54 %                           Nam: 79 người-chiếm 77.46 %             Lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động nam, điều này là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà chủ yếu là các kỹ sư hay công nhân kỹ thuật.  * Về độ tuổi:             Nhìn chung nguồn lao động của trung tâm khá trẻ, chủ yếu là ở độ tuổi 25 đến 30 tuổi – chiếm hơn 75 %. Ngoài ra, FECON còn liên kết, hợp tác với các đơn vị thành viên của Tổng công ty LICOGI và mạng lưới cộng tác viên, các nhà thầu xây dựng để triển khai thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.   Như vậy Công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào về chất lượng và số lượng lại năng động, nhiệt tình, sáng tạo với nhiều ngành nghề khác nhau, FECON có đủ năng lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và lớn. Với đội ngũ lãnh đạo đoàn kết và vững mạnh, đội ngũ kỹ sư giỏi về chuyên môn, năng động và nhiệt tình lao động sáng tạo, FECON có đủ năng lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và lớn về xử lý nền đất yếu, thi công cọc,khảo sát địa chất, địa hình, thí nghiệm nền móng và một số lĩnh vực khác đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, đánh giá cao.  Và nhờ có đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ nên trong những năm qua, mặc dù công nghệ về viễn thông thay đổi với tốc độ nhanh chóng nhưng đội ngũ kỹ sư của Công ty cũng đã từng bước đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư. Tuy nhiên trong hoạt động đào tạo Công ty chưa chú ý nhiều đến việc nâng cao kỹ năng sử dụng vi tính và khả năng ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng anh của các kỹ sư. Những kỹ năng này thường do các kỹ sư, đặc biệt là các kỹ sư trẻ tự học. Vì vậy, việc sử dụng vi tính và dịch tài liệu các kỹ sư trẻ thường thành thạo hơn lớp người lớn tuổi. Tuy nhiên, khả năng ngoại ngữ của các cán bộ của Công ty đa số chỉ dừng lại ở mức dịch tài liệu còn khả năng giao tiếp là rất yếu. Đây là một hạn chế của Công ty khi phải tiếp xúc với những dự án có sự hợp tác với nước ngoài. Đất nước ta đang đẩy mạnh việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, nếu năng lực của Công ty, nhất là khả năng ngoại ngữ, không đáp ứng được yêu cầu công việc thì sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển. Lúc đó Công ty phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, nếu không vượt qua sẽ bị đào thải. Với đặc thù hoạt động của Công ty, đòi hỏi hàm lượng tri thức trong nhân lực rất cao (Lực lượng lao động của Công ty trên 95% có trình độ Đại học và trên Đại học), đồng thời bản chất công việc đòi hỏi sự phối hợp liên tục và nhịp nhàng giữa các thành phần khác nhau. Trong thời gian thích nghi và nhập cuộc cho phép rất ngắn, do đó kỹ năng và hiểu biết đa dạng, am hiểu nhiều lĩnh vực ngành nghề là những tố chất cần thiết của kỹ sư. Bảng 1.2.1: Số lượng lao động tại Công ty trong 5 năm gần đây:                                                                                           ĐVT: Người Năm  2004  2005  2006  2007  2008   Số lao động  78  86  90  96  102   (Nguồn báo cáo lao động của Công ty qua các năm 2004- 2008) Qua đó cho thấy số lượng lao động của Công ty khá ổn định. Bảng 1.2.2: Tiền lương bình quân đầu người/tháng: Năm  2004  2005  2006  2007  2008   Tiền lương bình quân  1.74  1.84  2.53  2.58  2.72    ĐVT: Triệu đồng (Nguồn báo cáo lao động của Công ty qua các năm 2004- 2008)              Như vậy tiền lương bình quân của lao động cũng tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả. Đồng thời tiền lương cao sẽ tạo động lực lao động tốt, và càng làm cho lao động gắn bó với Công ty hơn. 1.2.2.        Năng lực Tài chính             Với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì vấn đề tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Công ty chỉ có thể phát triển được khi có một nguồn vốn đảm bảo để có khả năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực… Ngoài ra đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng thắng thầu, là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng dành được hợp đồng của Công ty. Bởi chủ đầu tư bao giờ cũng xem xét năng lực tài chính của công ty để xem công ty có khả năng tài chính thực hiện hợp đồng không.             Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.Điều đó được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu sau: Bảng 1.2.3: Tổng hợp về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây: ĐVT: Đồng        Năm Chỉ tiêu  2005  2006  2007   Tổng tài sản  13.032.890.208  29.787.086.913  71.045.169.113   Tài sản lưu động  5.227.835.805  12.168.593.578  20.508.211.362   Tài sản cố định  7.805.054.403  17.681.493.335  40.851.744.809   (Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2005 - 2007) Qua bảng số liệu cho thấy tài sản của Công ty tăng lên theo thời gian. Trong đó TSLĐ không ngừng tăng lên nhanh, còn TSCĐ tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ tình hình SXKD của Công ty ngày càng phát triển. Bảng 1.2.4: Tổng hợp về kết quả SXKD của Trung tâm 3 năm gần đây:        Năm Chỉ tiêu  2005  2006  2007  2006 so với 2005  2007 so với 2006   Doanh thu  11.109.242.186  22.240.277.11
Luận văn liên quan