Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những
ngành có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Không những thế
còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt
may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh
doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều
đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã
được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các
thành tích của mình. Năm 2003, Công ty được cổ phần hoá theo Quyết định
số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản
xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày
càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ
ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt
khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong
Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám
đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì
vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực
hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hoàn thiệncông tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu chochuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những
ngành có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Không những thế
còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt
may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh
doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều
đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã
được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các
thành tích của mình. Năm 2003, Công ty được cổ phần hoá theo Quyết định
số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản
xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày
càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ
ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt
khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong
Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám
đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì
vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực
hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty may Thăng Long.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty may Thăng Long.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi có một số thiếu sót,
mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người
quan tâm để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế
toán-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng
kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Tên thường gọi:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-Mail:
Web :
Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374
thaloga@fpt.vn
www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng
Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công
ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu
tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty
có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong
những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng
sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty
đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày
15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là
391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty
được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt
102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ
với các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công
ty đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa
điểm làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có
nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận
phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền
sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng
gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự
thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản
xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty
may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm
đổi thành Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó
khăn như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay
đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện
kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập
trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí
điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây
chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí
nghiệp may Thăng Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không
ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian
này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản
xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để
nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981
Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm
sang các nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường
phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp
may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải
tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị
trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh
đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư
hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân
chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang
Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến
việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp
đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật
Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy
phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp
cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương
trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ
(nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp
thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218
TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty
đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế
đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty
đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu
hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở
thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản,
Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm
1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó,
Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt
động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm
2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết
định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc
tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang
công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán
một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên
Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện,
công ty cổ phần sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động
vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ được chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng
Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và
phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi
mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho
đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty,
từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long
đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở
thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội,
Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần
4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản
phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ
jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003,
ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm,
công nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ
công mỹ nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh
sau này. Nhưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và
kinh doanh, xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng
thành và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp
đứng đầu ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong
và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan
phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu
chuẩn ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông được ưa thích
và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ
yếu sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học
sinh và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và
các công ty khác.
2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long
chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng
theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị
trường của Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp,
Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của
hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất
trắng". Trước tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị
trường mới, tập trung hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như
Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trường nội địa. Chính vì vậy,
Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với
nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật
Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông);
Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và
Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên
của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong
đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường
xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu,
EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn
đề sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện
nay công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường
như sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững
những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các
thị trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống
khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị
trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty
đang xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng
lưới nhà thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm
may với sản phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy
sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ
trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công
ty quan tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều
trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn,
bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty
đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại
công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong
nước và quốc tế, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu
diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long
đã và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau
trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình
sản xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó
cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không
ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long
hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây
cũng chính là một trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
lớn hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động
nam chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ
giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao
động phổ thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước
được nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm
2002 tăng 10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được
thực hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được
ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư
21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp
thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị
định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề
cho người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích
và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân
kỹ thuật nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong
hơn 23 tỷ đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ
cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp
phát huy quyền làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao
năng suất làm việc.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ChÝ Hng
more information and additional documents
connect with me here:
3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh (%)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43