Chuyên đề Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Trong xu thế hội nhập của thế giới hiện nay, quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng được tăng cường chặt chẽ. Cả hai phía đều thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế để tận dụng mọi lợi thế. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nguồn nhân công với gía rẻ, là thị trường tiềm năng lớn đối với các nước phát triển. Ngược lại các nước phát triển có công nghệ hiện đại và nguồn vốn lớn cũng chính là đối tượng theo đuổi của các nước đang phát triển . Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ thì chỉ với một lượng nhỏ hơn rất nhiều nguồn nguyên liệu đầu vào so với trước đây, các công nghệ hiện đại có thể sản xuất một lượng sản phẩm nhiều hơn trước. Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng trên cũng có ảnh hưởng không tốt đối với nước chuyên xuất khẩu các sản phẩm thô như nước ta do giá sản phẩm thô trên thị trường thế giới giảm xuống. Ngoài việc nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giảm, việc nhập khẩu các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng từ nước ngoài cũng sẽ mất rất nhiều ngoại tệ hơn. Thực hiện chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng ra xuất khẩu thì khả năng phát triển mạnh công nghiệp chế biến sản phẩm ở một số nước nông nghiệp như nước ta là hợp lý. Tăng cường khầu chế biến sản phẩm thô sẽ làm tăng đáng kể giá trị hàng hoá xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Đầu tư cho công nghiệp chế biến hiện nay đang là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước rất coi trọng trong đó đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả là một lĩnh vực vô cùng quan trọng bởi nó phù hợp với tình hình sản xuất cũng như điều kiện tự nhiên của đất nước ta hiện nay.

docx82 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập của thế giới hiện nay, quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng được tăng cường chặt chẽ. Cả hai phía đều thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế để tận dụng mọi lợi thế. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nguồn nhân công với gía rẻ, là thị trường tiềm năng lớn đối với các nước phát triển. Ngược lại các nước phát triển có công nghệ hiện đại và nguồn vốn lớn cũng chính là đối tượng theo đuổi của các nước đang phát triển . Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ thì chỉ với một lượng nhỏ hơn rất nhiều nguồn nguyên liệu đầu vào so với trước đây, các công nghệ hiện đại có thể sản xuất một lượng sản phẩm nhiều hơn trước. Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng trên cũng có ảnh hưởng không tốt đối với nước chuyên xuất khẩu các sản phẩm thô như nước ta do giá sản phẩm thô trên thị trường thế giới giảm xuống. Ngoài việc nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giảm, việc nhập khẩu các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng từ nước ngoài cũng sẽ mất rất nhiều ngoại tệ hơn. Thực hiện chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng ra xuất khẩu thì khả năng phát triển mạnh công nghiệp chế biến sản phẩm ở một số nước nông nghiệp như nước ta là hợp lý. Tăng cường khầu chế biến sản phẩm thô sẽ làm tăng đáng kể giá trị hàng hoá xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Đầu tư cho công nghiệp chế biến hiện nay đang là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước rất coi trọng trong đó đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả là một lĩnh vực vô cùng quan trọng bởi nó phù hợp với tình hình sản xuất cũng như điều kiện tự nhiên của đất nước ta hiện nay. Trước tình hình đó, Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam- đơn vị đầu mối chuyên kinh doanh và sản xuất rau quả của đất nước ta trong nhứng năm qua đã không ngừng đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả. Mặc dù với ưu thế là nguồn nguyên liệu dồi dào do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nguyên liệu chế biến nhưng do những hạn chế nhất định về công nghệ chế biến cũng như tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cao trên thị trường thế giới mà ngành công nghiệp chế biến rau quả trong những năm qua của Tổng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa phát huy hết được lợi thế của mình. Trước thực tế đó cộng với được thực tập tại Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam em đã mạnh dạn viết đề tài: “ Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam : Thực trạng và giải pháp”. Bố cục đề tài gồm 2 phần chính: Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam Chương 2: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các chú trong phòng Đầu tư và Xúc tiến thương mại đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Th.S - Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình chỉ bảo cho em trong đợt thực tập này. Do kiến thức vẫn còn hạn chế nên trong bài viết không tránh được sự thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của tất cả các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam 1.1. Tổng quan về Tổng công ty( TCT) rau quả- nông sản Việt Nam . 1.1.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT. TCT rau quả nông sản Việt Nam được thành lập từ năm 1960 nhiệm vụ chính là tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả tươi và rau quả qua chế biến, tồn tại mô hình này nhiều năm trong giai đoạn phát triển nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa , đến năm 1988 theo sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, theo chủ trương chung của Nhà nước TCT rau quả Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 63 NN- TCCB/ QĐ ngày 11/2/1988 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên cơ sở hợp nhất 5 tổng công ty (gồm TCT XNK Rau quả Vegetexco, Công ty Rau quả Trung ương, Liên hiệp đồ hộp I, Liên hiệp đồ hộp II và Liên hiệp các xí nghiệp nông- công nghiệp Phủ Quỳ), đến năm 2003 Tổng công ty rau quả Việt Nam tiếp tục được Nhà nước sáp nhập với Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và chế biến ( VINAFIMEX), theo quyết định số66/2003/QĐ – BNN – TCCB ngày 11/6/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Với bề dày hoạt động sản xuất chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty đến nay đã trên 40 năm. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của TCT rau quả nông sản Việt Nam có thể được tính từ năm 1988 ( Là thời kỳ xoá bỏ bao cấp sang nền kinh tế thị trường), và có thể được chia làm 3 thời kì: 1. Từ năm 1988 đến năm 1990 là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh rau quả thời gian này đang nằm trong chương trình hợp tác rau quả Việt- Xô( 1986-1990) mà TCT được Chính phủ giao cho làm đầu mối. Vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông- công nghiệp đều do Liên Xô cung cấp. Sản phẩm rau quả tươi và rau quả chế biến được xuất khẩu sang Liên Xô là chính ( chiếm 97,7% kim ngạch xuất khẩu). 2. Từ năm 1991 đến 1995 là thời kỳ cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường. Hàng loạt chính sách mới của Nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện. Nền kinh tế của đất nước bắt đầu tăng trưởng từ nông nghiệp, công nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) và đầu tư phát triển, đã tạo cơ hội và môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của TCT. Nhưng chúng ta cũng gặp phải rất nhiều khó khăn: - Trước đây, TCT được Nhà nước giao cho làm đầu mối tổ chức nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả, nay do cơ chế thị trường, nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cũng đã tích cực đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả. Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực sản xuất và chế biến rau quả, tạo thế cạnh tranh quyết liệt với TCT. - Sự hụt hẫng đột ngột về thị trường do Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan vỡ đã ảnh hưởng nằng nề tới sản xuất kinh doanh và XNK của TCT. Cùng với việc chuyển hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trường đã gây cho chúng ta nhiều bỡ ngỡ lúng túng. Trong bối cảnh đó, toàn thể TCT đã trăn trở, dồn tâm sức tìm những giải pháp, những bước đi thích hợp để trụ lại, ổn định và từng bước phát triển. 3. Từ năm 1996 đến nay là thời kỳ hoạt động theo mô hình “ Tổng công ty 90” Bước vào thời kỳ này TCT có những thuận lợi cơ bản sau: - Từ những bài học khởi đầu của 5 năm chập chững bước vào kinh tế thị trường. từ những thành công và cả những thất bại trong sản xuất kinh doanh, TCT đã tìm cho mình một hướng đi vững chắc hơn. - Hoạt động trong mô hình mới lại được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt định hướng phát triển TCT giai đoạn 1998-2000 và 2010, Chính phủ phê duyệt đề án phát triển rau quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010, đã tạo cho TCT cơ hội phát triển mới về chất. Tuy vậy, thời kỳ này chúng ta cũng gặp không ít khó khăn: - Khủng hoảng tài chính của các nước trong khu vực, sự giảm gía liên tục hàng nông sản trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh, đặc biệt là xuất khẩu của TCT. - Hết năm 1999, chính phủ chấm dứt giao kế hoạch trả nợ Nga cho TCT, sự bao cấp cuối cùng về thị trường không còn nữa . - Sự không cân đối trong đầu tư cùng với thời tiết thất thường và thiên tai liên tục, lại bị cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn của các đơn vị ngoài TCT, làm cho chúng ta không đủ nguyên liệu sản xuất, đẩy giá nguyên liệu lên cao, tăng giá thành chế biến, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO mang lại cho TCT rất nhiều cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh tuy nhiên bên cạnh đó cũng đặt ra rất nhiều thách thức và khó khăn khiến cho TCT cần phải có những chiến lược kinh doanh và đầu tư đúng hướng mới đảm bảo cho TCT đứng vững trên thị trường quốc tế. 1.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong TCT. Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của TCT. 1.1.2.1 Văn phòng Chức năng: văn phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo TCT trong lĩnh vực quản lý hành chính, quản trị , kinh doanh kho của cơ quan văn phòng TCT Nhiệm vụ: 1/Tổ chức thực hiện công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ , bảo mật 2/ Tổ chức thực hiện các chế độ về quản lý tài sản của cơ quan văn phòng, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị và phương tiện làm việc 3/ Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ tài sản của cơ quan, phòng cháy, chữa cháy. 4/ Quản lý và điều hành xe ô tô phục vụ cho lãnh đạo và CBCNV đi công tác kịp thời, an toàn. 5/ Phục vụ công tác bảo vệ sức khoẻ cho CBCNV cơ quan văn phòng. 6/ Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các nội quy quy chế của cơ quan. 7/ Thường trực hội đồng thi đua cơ quan TCT. 8/ Tổng hợp, viết báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh cơ quan TCT. 9/ Quản lý kinh doanh kho thuộc cơ quan văn phòng TCT. 1.1.2.2 Phòng tổ chức cán bộ. Chức năng: Phòng tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đaọ TCT trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động, chính sách chế độ và thanh tra. Nhiệm vụ : 1/ Xây dựng đề án hoàn thiện tổ chức TCT; đề án thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên TCT. 2/ Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của TCT 3/ Tổ chức thẩm định và trình Tổng giám đốc phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc các đơn vị thành viên do giám đốc các đơn vị thành viên trình. Làm các thủ tục triển khai khi Tổng giám đốc quyết định. 4/ Tổ chức thẩm định điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên do giám đốc đơn vị thành viên trình. 5/ Xây dựng các quy chế về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương của TCT. 6/ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ 7/ Đề xuất và làm các thủ tục theo quy định đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ. 8/ Đề xuất hình thức trả lương phù hợp với TCT. 9/ Giải quyết chế độ chính sách. 10/ Làm các thủ tục ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng lao động đối vơí cán bộ công nhân viên cơ quan TCT. 11/ Thừa lệnh Tổng giám đốc để kiểm tra các đơn vị thành viên trong việc thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương. 12/ Thống kê tình hình tổ chức cán bộ và lao động của toàn TCT 13/ Tổ chức và làm thủ tục cho các đoàn đi công tác ở nước ngoài 14/ Tổ chức công tác thanh tra trong đoàn TCT. 15/ Lập các báo cáo về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương , thanh tra theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. 1.1.2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp. Chức năng: Phòng kế hoạch tổng hợp có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo TCT trong công tác kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, thống kê, hợp tác quốc tế, xây dựng cơ bản, pháp chế. Nhiệm vụ: 1/ Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Dự thảo xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, hàng năm và dài hạn của TCT; Theo dõi sơ kết quý, sáu tháng, tổng kết năm của TCT. 1.1/ Dự thảo các văn bản giao kế hoạch cho các đơn vị. 1.2/ Tham gia xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu. 1.3/ Theo dõi, nắm vững tình hình sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả, nông sản của các địa phương trong cả nước. 1.4/ Theo dõi, tập hợp các chính sách chế độ của Nhà nước liên quan đến kinh doanh của TCT. 1.5/ Giải quyết các thủ tục vướng mắc trong công tác xuất nhập khẩu. 1.6/ Tìm hiểu các văn bản của Nhà nước về xuất nhập khẩu để hướng dẫn các đơn vị. 2/ Quản lý công tác xây dựng cơ bản. 2.1/ Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm. 2.2/ Lập kế hoạch xin vốn cho các dự án đã được phê duyệt 2.3/ Hướng dẫn, kiểm tra và làm thủ tục để trình duyệt các dự án về thíêt kế, dự toán các hạng mục công trình được đầu tư . 2.4/ Tham gia duyệt quyết toán và nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành. 2.5/ Quản lý đất đai trong toàn TCT. 3/ Quản lý số liệu và thông tin kinh tế. 3.1/ Thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của TCT, lập các báo cáo thống kê trình lãnh đạo TCT hàng tuần, tháng.. năm. 3.2/ Theo dõi và thống kê tình hình sản xuất kinh doanh rau quả, nông sản trong cả nước. 3.3/ Theo dõi các chính sách và quy định của Nhà nước về những mặt hàng TCT kinh doanh. 3.4/ Lưu trữ và bảo vệ bí mật số liệu sản xuất kinh doanh của TCT. 4/ Công tác Hợp tác quốc tế, liên doanh kiên kết. 4.1/ Theo dõi hoạt động của các liên doanh trong TCT. 4.2/ Đầu mối giao dịch với các cơ quan chức năng để giải quyết các thủ tục cần thiết cho liên doanh. 4.3/ Đầu mối giao dịch đàm phán với khách nước ngoài và trong nước về lĩnh vực đầu tư hợp tác liên doanh,liên kết, vay vốn nước ngoài, trực tiếp làm thủ tục cần thiết cho khách nước ngoài đến TCT làm việc. 4.4/ Tổng hợp báo cáo hàng năm về các liên doanh gửi các Bộ liên quan. 5/ Công tác pháp chế. 5.1/ Tham gia dự thảo, theo dõi kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế của Cơ quan TCT và hợp đồng đầu tư của TCT. 5.2/ Quản lý, đối chiếu quyết toán giấy uỷ quyền hàng quý và năm. 5.3/ Đầu mối giải quyết các tranh chấp khiếu nại phát sinh trong qúa trình thực hiện hợp đồng. 5.4/ Theo dõi tập hợp các văn bản, chính sách của Nhà nước để tư vấn hướng giải quyết các vướng mắc trong công tác pháp chế cho các đơn vị. 1.1.2.4. Phòng kỹ thuật. Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo TCT trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật về sản xuất, chế biến những sản phẩm của TCT. Nhiệm vụ: 1/ Xây dựng quy trình trồng, chăm sóc cụ thể cho các loại cây trồng. 2/ Xây dựng quy trình công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến các sản phẩm trong TCT. 3/ Chỉ đạo việc thực hiện và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến trong các đơn vị thành viên. 4/ Theo dõi kiểm tra, quản lý và hướng dấn sử dụng các loại thiết bị trong các cơ sở sản xuất. 5/ Tổ chức, nghiên cứu chế biến sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ cho các đơn vị. 6/ Thực hiện công tác khoa học kỹ thuật và công nghệ. 7/ Thực hiện công tác tiêu chuẩn- đo lường- chất lượng sản phẩm. 1.1.2.5. Phòng kế toán tài chính. Chức năng: Giúp Tổng giám đốc thực hiện quản lý tài chính kế toán trong TCT và cơ quan văn phòng TCT theo chế độ hiện hành; đôn đốc, kiểm tra giám sát về tài chính kế toán của TCT. Nhiệm vụ: 1/ Đối với công tác quản lý tài chính, kế toán của TCT. Phản ánh kịp thời toàn diện, cụ thể: Tổng hợp kiểm kê. Lập kế hoạch tài chính năm. - Tổng hợp báo cáo ước lượng thực hiện tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm. - Tổng hợp báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài chính cho lãnh đạo và các ban ngành có liên quan. Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ tài chính kế toán theo quy định hiện hành. - Hướng dẫn các đơn vị phân tích hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị mình; tổng hợp, phân tích hoạt động tài chính của từng đơn vị và toàn TCT. 1.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán tài chính, kiểm tra báo cáo quyết toán hàng năm của các đơn vị. 1.3. Đề xuất việc huy động, điều động và kinh doanh vốn; việc xử lý vốn, tài sản công nợ và tồn tại tài chính trong TCT. 1.4. Tham gia vào kiểm tra các phương án kinh doanh, dự án đầu tư. 1.5. Chủ trì quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 1.6. Đề xuất việc bảo lãnh vốn cho các đơn vị thành viên và kiểm tra, báo cáo quá trình thực hiện công tác này. 2/ Đối với công tác quản lý kế toán tài chính của cơ quan TCT. 2.1. Tổ chức hạch toán kế toán 2.2. Báo cáo kịp thời cho lãnh đạo những thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 2.3. Lập kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán theo chế độ quy định. 2.4. Phản ánh hiệu quả theo từng dịch vụ, từng phòng và phân tích hoạt động kinh tế. 2.5. Lập báo cáo, đề xuất xử lý kiểm kê và phối hợp với các phòng có liên quan giải quyết các tồn tại. 2.6. Theo dõi, kiểm tra hướng dẫn và đôn đốc các phòng trong việc thực hiện chính sách chế độ tài chính, kế toán hiện hành. 2.7. Thanh quyết toán khoán cho các phòng. 2.8. Đề xuất việc huy động vốn và thực hiện việc kinh doanh tài chính. 2.9. Kiểm tra, đề xuất việc thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.6. Phòng tư vấn đầu tư phát triển Chức năng: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo TCT trong việc xác định chiến lược đầu tư phát triển TCT. Nhiệm vụ: 1/ Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng phương hướng, chủ trương về chiến lược đầu tư phát triển của TCT. 2/ Chủ trì xây dựng các chương trình dự án tổng thể mang tính định hướng, các dự án tiền khả thi và các dự án khả thi. 3/ Tham gia triển khai các dự án khả thi đã được phê duyệt. 4/ Tư vấn và dịch vụ về đầu tư phát triển ngành rau quả nông sản. 1.1.2.7. Phòng xúc tiến thương mại. Chức năng: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo TCT về công tác thị trường. Nhiệm vụ: 1/ Nắm vững thị trường ,xây dựng chiến lược thị trường của TCT và kế hoạch khai thác thị trường . 2/ Tìm kiếm thị trường mới và các mặt hàng kinh doanh có tiềm năng . 3/ Đề xuất các giải pháp để phát triển và mở rộng thị phần, thị trường. 4/ Khai thác các nguồn thông tin để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý kinh doanh, xúc tiến thương mại. 5/ Đầu mối thực hiện công tác quảng cáo tiếp thị, triển lãm. 6/ Nghiên cứu và thực hiện thiết kế nhãn hiệu sản phẩm của TCT. 1.1.2.8. Trung tâm KCS Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: 1/ Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá 2/ Kiểm tra các vật tư, nguyên liệu, hàng hoá chuyên dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành. 3/ Tham gia về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn ngành. 4/ Than gia nghiên cứu chế biến sản phẩm mới. 5/ Có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các đơn vị thành viên. 1.1.2.9. Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: 1/ Kinh doanh các mặt hàng được ghi trong giấy đăng kí kinh doanh của TCT. 2/ Tham gia xây dựng chiến lược mở rộng thị trường của TCT. 3/ Tham gia tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị thành viên và của ngành; tham gia giúp các đơn vị thành viên về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. 4/ Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của phòng. 1.2. Tình hình đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. Trong xu thế hội nhập của thế giới hiện nay, quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng được tăng cường chặt chẽ. Cả hai phía đều thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế để tận dụng mọi lợi thế. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nguồn nhân công giá rẻ, là thị trường tiềm năng lớn đối với các phát triển. Ngược lại các nước phát triển có công nghệ hiện đại và nguồn vốn lớn cũng chính là đối tượng theo đuổi của các nước đang phát triển. Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ thì chỉ với một lượng nhỏ hơn rất nhiều nguồn nguyên liệu đầu vào so với trước đây, các công nghệ hiện đại có thể sản xuất một lượng sản phẩm nhiều hơn trước. Bên cạnh đó sự giảm nhanh chóng nguồn nguyên liệu tự nhiên và ngày càng nhiều chất liệu nhân tạo được sử dụng đã làm giảm đáng kể vai trò nguồn nguyên liệu thô đầu vào mà các nước đang phát triển cung cấp. Điều này cũng có nghĩa là giá sản phẩm thô trên thị trường thế giới có xu hướng ngày càng giảm xuống và thay vào đó là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt với giá thấp hơn hẳn sản phẩm chỉ sử dụng nguồn nguyên liệu thô như trước. Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng trên cũng có ảnh hưởng không tốt đối với nước chuyên xuất khẩu các sản phẩm thô như nước ta do giá sản phẩm thô trên thị trường thế giới giảm xuống. Ngoài việc nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giảm, việc nhập khẩu các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng từ nước ngoài cũng sẽ mất nh
Luận văn liên quan