Chuyên đề Điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt và đề suất mô hình xử lý nước sạch quy mô hộ gia đình cho xã Minh Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc

Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm Tài Nguyên và Bảo vệ Môi Trường, em đã được áp dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tế và thu được nhiều kinh nghiệm cho bản thân trong công việc sau này. Để hoàn thành tốt quá trình thực tập, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, đã giảng dạy và truyền đạt kiến thưc và kỹ năng nghề nghiệp cho em có một hành trang vững chắc và tự tin trong suốt quá trình thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới anh Nguyễn Tiến Quang (phụ trách phòng nghiệp vụ TNMT) cùng các anh chị trong phòng nghiệp vụ Tài Nguyên và Bảo vệ môi Trường đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập. Do vốn kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, cho nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Do vậy em mong các thầy cô giáo trong Khoa cùng các anh, chị trong đơn vị thực tập chỉ bảo, đóng góp ý kiến để em hoàn thiện bài báo cáo của mình.

doc50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5741 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt và đề suất mô hình xử lý nước sạch quy mô hộ gia đình cho xã Minh Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI KHOA MÔI TRƯỜNG Báo cáo thực tập Chuyên đề: “Điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt và đề suất mô hình xử lý nước sạch quy mô hộ gia đình cho xã Minh Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc” Người hướng dẫn GVCN: Bùi Thị Thư Kỹ sư : Nguyễn Tiến Quang Đơn vị thực tập : TT Tài Nguyên và BVMT Vĩnh Phúc Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Xuân Khoa : Môi Trường Lớp : CD7KM3 Vĩnh phúc,tháng 3 năm 2011 MỤC LUC Trang PHẦN I: GIỚI THIỆU CƠ QUAN THƯC TẬP 1. Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc 2. Trung Tâm tài nguyên và BVMT PHẦN II: NỘI DUNG THƯC TẬP A: Đặt vấn đề B: Nôi dung CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ TỰ NHÊN VÀ XÃ HỘI CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG SỦ DUNG VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp cho sinh hoạt của người dân 2.2 Hiện trạng chất lượng nước ngầm tại xã Minh Quang CHƯƠNG III: DỰ BÁO NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIÊM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC DỰ ÁN 3.1. Dự báo nguồn gây ô nhiễm môi trường nước khu vục dự án 3.1.1. Các hoạt động công nghiệp 3.1.2. Các chất thải sinh hoạt 3.1.3. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp 3.1.4.Nước thải y tế 3.1.5.Nước thải từ các hoạt động du lịch, giải trí 3.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tác động đến nguồn nước ngầm 3.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp 3.2.2.Giảm thiểu ô nhiễm từ các khu dân cư 3.2.3. Lựa chon mô hình xử lý nước thải tại xã Minh Quang 3.2.4.Lựa chọn mô hình thu gom, xử lý rác thải tại xã Minh Quang 3.3.Giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp 3.3.1. Giải pháp chung cho xử lý, quản lý các chất thải nông nghiệp 3.3.2.Lựa chọn phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước do chất thải chăn nuôi tại xã Minh Quang 3.3.3. Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải y tế 3.3.4.Giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động du lịch, giải trí CHƯƠNG IV: LỰA CHON CÔNG NGHỆ VÀ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC SẠCH CHO HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ MINH QUANG 4.1.Một số mô hình và phương pháp cấp nước sinh hoạt được áp dụng tại các xã 4.1.1. Thu hứng nước mưa 4.1.2. Cấp nước từ giếng đào 4.1.3.Cấp nước từ giếng khoan 4.2. Lựa chọn mô hình và công nghệ xử lý nước sạch cho hộ gia đình tại xã Minh Quang 4.2.1.Cơ sở lựa chọn mô hình và công nghệ 4.2.2.Lựa chọn công nghệ xử lý nước và mô hình cấp nước cho họ gia đình C : Kết luận và kiến nghị PHẦN III: KINH NGHIỆM ĐẠT ĐƯỢC VỚI BẢN THÂN Phụ lục Tài liệu tham khảo Lời cảm ơn! Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm Tài Nguyên và Bảo vệ Môi Trường, em đã được áp dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tế và thu được nhiều kinh nghiệm cho bản thân trong công việc sau này. Để hoàn thành tốt quá trình thực tập, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, đã giảng dạy và truyền đạt kiến thưc và kỹ năng nghề nghiệp cho em có một hành trang vững chắc và tự tin trong suốt quá trình thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới anh Nguyễn Tiến Quang (phụ trách phòng nghiệp vụ TNMT) cùng các anh chị trong phòng nghiệp vụ Tài Nguyên và Bảo vệ môi Trường đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập. Do vốn kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, cho nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Do vậy em mong các thầy cô giáo trong Khoa cùng các anh, chị trong đơn vị thực tập chỉ bảo, đóng góp ý kiến để em hoàn thiện bài báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinhviên Nguyễn Thị Xuân Nhật ký thực tập TUẦN THỜI GIAN NỘI DUNG CÔNG VIỆC TUẦN 1 Từ ngày 28/03/2011 - 01/04/2011 - Trả lời vấn đáp báo cáo đợt 1 - Trở về đơn vị thực tập TUẦN 2 Từ ngày 04/04/2011 - 08/04/2011 - Phát phiếu điều tra tại địa bàn xã( gồm 100 phiếu cho 100 chủ hộ gia đình trong đia bàn xã) - Tổng hợp kết quả thu được qua phiếu điều tra TUẦN 3 Từ 11/04/2011 - 15/04/2011 - Khảo sát hiện trạng, tìm hiểu các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm - Nghiên cứu tài liệu - Tổng kết các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước TUẦN 4 Từ 18/04/2011 - 22/04/2011 - Tìm hiểu các giải pháp giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước - Tổng kết các giải pháp giảm thiểu và ngăn ngừa, hoàn thiện chương 3 - Tham gia lao động tai đơn vị thực tập TUẦN 5 Từ ngày 25/04/2011 -29/04/2011 - Tìm hiểu các mô hình cấp nước tại vùng nông thôn, các mô hình cấp nước tại xã đang được sử dụng - Đưa ra mô hình xử lý nước quy mô hộ gia đình phù hợp - Tham khảo tài liệu TUẦN 6+7 Từ 02/05/2011 - 13/05/2011 - Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước - Lựa chọn phương pháp xử lý nước phù hợp - Hoàn thiện chương 4 TUẦN 8 Từ ngày 16/05/2011 - 20/05/2011 - Hoàn thành báo cáo thực tập - Tổng kết quá trình thực tập PHẦN I: GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP 1. Sở Tài Nguyên và Môi Trường Vĩnh Phúc Ngày 13/01/1997, Sở Địa chính Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 09/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc với chức năng, nhiệm vụ là tham mưu, giúp UBND tỉnh Vĩnh Phúc quản lý nhà nước về đất đai và đo đạc - bản đồ. Ngày 25/6/2003, Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 2391/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở bộ máy tổ chức thuộc lĩnh vực địa chính của Sở Địa chính và tiếp nhận các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Sở Công nghiệp. Ngày 05/9/2008, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã quy định tại Quyết định số 3467/QĐ-UB ngày 16/9/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Vị trí, chức năng: Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Trung Tâm Tài Nguyên và Bảo Vệ Môi Trường Cơ cấu tổ chức của trung tâm gồm: 1 Giám đốc: Nguyễn Công Võ 1 Phó Giám đốc: Nguyễn Bá Hiến * Các phòng trực thuộc: - Phòng Hành chính - Tổng hợp     - Phòng Nghiệp vụ Tài nguyên Môi trường - Phòng Quan trắc và Phân tích môi trường - Phòng Truyền thông và ứng dụng chuyển giao công nghệ - Phòng Bảo tồn Tài nguyên thiên nhiên. a. Vị trí, chức năng: Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ Môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm có chức năng cung cấp các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quan trắc và bảo vệ môi trường. Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ Môi trường là đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Trụ sở của Trung tâm đặt tại thành phố Vĩnh Yên. b. Nhiệm vụ: - Điều tra cơ bản, đánh giá tình hình tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường; thực hiện các dự án đánh giá độ phì của tài nguyên đất, thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường. - Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án kinh tế – xã hội, nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp; dịch vụ đo đạc, phân tích số liệu hiện trạng môi trường; - Tư vấn chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong sản xuất phục vụ khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường; tổ chức các hội thảo về lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường; - Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và Bảo vệ môi trường với các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước; - Tư vấn và tham gia thực hiện việc xử lý các sự cố về môi trường và chống suy thoái về môi trường; - Phối hợp với phòng Môi trường, phòng Tài nguyên và Khí tượng thuỷ văn tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảoa vệ môi trường; - Xây dựng các dự án, luận chứng kinh tế về khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo tồn gen và đa dạng sinh học; - Tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc và phân tích nhằm thực hiện theo dõi diễn biến động thái nước, khí tượng thuỷ văn và môi trường trên địa bàn tỉnh; - Thực hiện các dự án cải thiện môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường hàng năm theo quy định; - Nghiên cứu áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn vào sản xuất. - Thực hiện các chương trình, đề án, dự án về quản lý Đa dạng sinh học, sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen. Phòng nghiệp vụ TNMT Phụ trách phòng: kỹ sư Nguyễn Tiến Quang Nhiệm vụ: Tư vấn lập hồ sơ liên quan đến các lĩnh vực môi trường như lập báo cáo DTM, các cam kết BVMT, phục hồi và cấu tạo môi trường, xả thải, khai thác nước mặt, nước ngầm PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP A. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài Nước là tài nguyên có thể tái tạo, nhưng sử dụng phải cân bằng nguồn dự trữ và tái tạo, để tồn tại và phát triển sự sống lâu bền. Con người, động, thực vật sẽ không tồn tại được nếu thiếu nước. Tuy nhiên, nước cũng sẽ gây tai họa và tử vong cho con người khi bị nhiễm bẩn. Theo số liệu báo cáo điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Việt Nam do Bộ y tế và UNICEF thực hiện kết quả như sau: - Chỉ có 11,7% dân cư nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% trạm y tế xã , 16,1% uỷ ban nhân dân xã và 36,4% trường học được tiếp cận và sử dụng nước máy (nguồn nước đã được xử lý và dẫn bằng mạng đường ống đến người tiêu dùng). - Chỉ có 18%, trong tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6% trạm y tế xã, 21% uỷ ban nhân dân xã và 2,6% khu chợ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường ô nhiễm đang là nguyên nhân chủ yếu gây nên các loại dịch bệnh như tả, lỵ, ngoài ra, phụ khoa, ... và gần đây là tiêu chảy cấp. Qua các số liệu trên chúng ta thấy rằng nhu cầu nước sạch phục vụ sinh hoạt của nông thôn Việt Nam còn rất lớn, càng bức xúc hơn trong điều kiện nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do chất thải từ các khu công nghiệp, chất thải từ sản xuất nông nghiệp (phân bón hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng, ...), chất thải từ sinh hoạt của người dân chưa được quan tâm, xử lý. Trong đó phải nhấn mạnh đến giải pháp xử lý nước thải sinh từ các khu dân cư hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vây, rất cần thiết phải tiếp cận với đối tượng là các hộ gia đình để cùng tìm kiếm giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt hiệu quả cao, ít tốn kém, ổn định lâu dài, phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường sẽ kiểm soát được 80% bệnh tật ở nước ta (những bệnh có thể ngừa được). Cung cấp nước sạch đầy đủ và sạch là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Quốc gia sẽ không thể phát triển bền vững nếu không tiếp tục bảo vệ môi trường sống, không đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường. Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường cùng ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự chỉ dẫn cuả cô chủ nhiệm cùng thầy cô trong khoa và sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Nguyễn Tiến Quang – lãnh đạo phòng nghiệp vụ TNMT cùng các cán bộ trong phòng→ em thực hiện đề tài “Điều tra đánh giá chất lượng nước ngầm và xây dựng mô hình điểm xử lý nước sạch cho Trạm y tế xã Minh Quang, huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc” Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nước sinh hoạt của người dân địa phương và nước ở trạm y tế xã( hiện trạng nước ngầm) Phạm vi nghiên cứu: thực hiện tại xã Quang Minh huyện Tam Đảo từ ngày 14/02/2011 – 21/05/2011 Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp: các số liệu về hiện trạng môi trường, điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội. Thu thập số liệu quan trắc, báo cáo về hiện trạng nước sinh hoạt những năm gần đây. Phương pháp khảo sát thực địa: tập quán sinh hoạt, các nguồn cung cấp cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoat. Phương pháp phân tích hệ thống: tập hợp các dữ liệu đã thu thập và kết quả phân tích, đo đạc ở khu vực và phòng thí nghiệm → đánh giá chất lượng nước sinh hoạt. Điều tra nông hộ: tham khảo ý kiến, đánh giá của người dân qua phiếu điều tra. Phương pháp chuyên gia: ý kiến lãnh đạo xã, thôn xóm, những người cung cấp thông tin chính về phân bố dân cư trong xã,nguồn cung cấp và các hệ thống kênh dẫn nước Mục tiêu của chuyên đề 3.1. Mục tiêu chung - Đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống; - Nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Phác họa bức tranh về tình hình khai thác, sử dụng và chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt một xã điển hình thuộc huyện Tam Đảo. - Lựa chọn công nghệ xử lý nước cấp phù hợp đối với nguồn nước của Trạm y tế xã Minh Quang, huyện Tam Đảo. - Hỗ trợ Trạm y tế xã Minh Quang, huyện Tam Đảo xây dựng công trình \xử lý nước cấp phục vụ cho mục đích sinh hoạt. - Hướng dẫn Trạm y tế xã Minh Quang, huyện Tam Đảo vận hành công trình xử lý nước cấp. 4. Nội dung tìm hiểu - Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Tam Đảo - Hiện trạng sử dụng và chất lượng nước cấp sinh hoạt - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước - Đưa ra mô hình điểm xử lý nước sạch cho hộ gia đình, trạm y tế xã Minh Quang - Kết quả 5. Yêu cầu của đề tài - Nguồn số liệu điều tra, thu thập chính xác - Quá trình đánh giá khách quan, đúng luật môi trường 2005 và các văn bản liên quan - Giải pháp đưa ra có tính khả thi phù hợp với điều kiện kinh tế của xã, huyện B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TAM ĐẢO 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1.1. Vị trí địa lý 1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo a. Đặc điểm sơn văn và mạng lưới thủy văn b. Đặc điểm địa mạo 1.1.3. Đặc điểm khí hậu 1.1.4. Đặc điểm tài nguyên nước 1.1.4.1. Mạng lưới sông suối 1.1.4.2. Nguồn nước ngầm 1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.2.1. Đặc điểm dân số, dân tộc 1.2.1.1. Dân số 1.2.1.2. Dân tộc 1.2.2. Điều kiện về kinh tế 1.2.3. Điều kiện về văn hóa, xã hội 1.2.3.1. Giáo dục 1.2.3.3. Công tác Văn hóa - Thể thao - Truyền thanh CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN 2.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN 2.1.1. Hiện trạng sử dụng nước trên địa bàn huyện Tam Đảo 2.1.2. Hiện trạng sử dụng nước tại xã Minh Quang a. Nguồn nước khai thác: b. Phương thức khai thác và sử dụng: c. Chất lượng nguồn nước sinh hoạt: d. Đánh giá nhu cầu sử dụng nước 2.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM XÃ MINH QUANG Bảng 1: vị trí lấy mẫu nước ngầm xã Minh Quang STT Vị trí lấy mẫu Ngày lấy mẫu Độ sâu( m) Kí hiệu mẫu 1 Nước giếng đào nhà ông Long – khu 1 09/03/2011 3 NN1 2 Nước giếng đào nhà ông Ba – khu 6 09/03/2011 9 NN2 3 Nước giếng đào nhà ông Tư – khu 8 09/03/2011 6 NN3 4 Nước giếng đào trạm y tế 11/03/2011 7 NN4 5 Nước giếng khoan trạm y tế 11/03/2011 30 NN5 Bảng 2.1: Kết quả phân tích nước sinh hoạt của người dân STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Kết quả Giới hạn cho phép NN1 NN2 NN3 1 Nhiệt độ 0C 21 20 20,8 – 2 pH mg/l 6,74 6,65 7,05 5.5 – 8.5 3 Độ màu Pt – Co Không màu Không màu 4,27 – 4 Chất rắn tổng số(TS) mg/l 131 25 267 1.500 5 Độ cứng mg/l 30 6 120 500 6 Sufat (S042-) mg/l 88,49 15,49 108,25 400 7 Đồng (Cu) mg/l 0,011 0,04 0,026 1.0 8 Kẽm (Zn) mg/l 0,109 0,103 0,134 3 9 Asen (As) mg/l < 10-4 0,012 0,004 0,05 10 Chì (Pb) mg/l < 10-4 0,01 0,011 0,01 11 Mangan (Mn) mg/l 0,148 0,003 0,32 0,5 12 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,012. 10-3 0,16.10-3 0,04.10-3 0,001 13 Sắt (Fe) mg/l 0,072 0,6 2,535 5 14 Nitrat (NO3-) mg/l 3,554 0,23 1,432 15 15 Crôm VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,008 0,015 0,05 16 Phenol (C6H5OH) mg/l 0,03.10-3 0,06.10-3 0,02.10-3 0,001 17 Florua (F-) mg/l 0,006 0,007 0,0045 1,0 18 Fecal coli MPN/100ml KPH KPH 2 KPH 19 Coliform tổng số MPN/100ml 12 15 12 3 Bảng 2.2: Kết quả phân tích nước ở trạm y tế xã STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Kết quả Giới hạn cho phép NN4 NN5 1 Nhiệt độ 0C 21,3 20 – 2 pH mg/l 7,12 6,82 5.5 – 8.5 3 Độ màu Pt – Co 4,73 5,5 – 4 Chất rắn tổng số(TS) mg/l 379 354 1.500 5 Độ cứng mg/l 167 234 500 6 Sufat (S042-) mg/l 119,1 93,5 400 7 Đồng (Cu) mg/l 0,058 0,029 1.0 8 Kẽm (Zn) mg/l 0,55 0,04 3 9 Asen (As) mg/l 0,037 0,004 0,05 10 Chì (Pb) mg/l 0,019 0,002 0,01 11 Mangan (Mn) mg/l 0,59 0,41 0,5 12 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,22. 10-3 0,03.10-3 0,001 13 Sắt (Fe) mg/l 5,45 5,87 5 14 Nitrat (NO3-) mg/l 30 3,42 15 15 Crôm VI (Cr6+) mg/l 0,018 0,026 0,05 16 Phenol (C6H5OH) mg/l 0,017. 10-3 0,03.10-3 0,001 17 Florua (F-) mg/l 0,038 0,04 1,0 18 Fecal coli MPN/100ml KPH KPH KPH 19 Coliform tổng số MPN/100ml 3 6 3 Ghi chú: - Giá trị giới hạn: Trích theo QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường. - (KPH): Không phát hiện. - Các chỉ tiêu có dấu (*) đã được cấp chứng chỉ ISO/IEC 17025:2005 mã Vilas 329. Nhận xét: Theo kết quả phân tích chất lượng nước ngầm phục vụ cho mục đích sinh hoạt tại các hộ dân và trạm y tế xã Minh Quang lấy ngày 09/03/2011 và 11/03/2011 cho thấy: - Mẫu nước của hộ dân xã Minh Quang đều có hàm lượng chì (Pb) cao. - Cả 3 mẫu nước của người dân đều phát hiện chỉ tiêu vi sinh tổng Coliform, nồng độ phát hiện cao hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 09:2008/BTNMT từ 4 đến 5 lần. - Độ cứng và tổng chất rắn trong mẫu nước tại Trạm y tế đều cho kết quả cao. Cả 2 mẫu nước của 2 Trạm y tế đều phát hiện chỉ tiêu vi sinh tổng Coliform, nồng độ phát hiện cao hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 09:2008/BTNMT từ 2 đến 6,7 lần. CHƯƠNG 3 DỰ BÁO NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC DỰ ÁN 3.1. DỰ BÁO NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC VÙNG DỰ ÁN 3.1.1. Các hoạt động công nghiệp Nước thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở đóng trên địa bàn huyện Tam Đảo là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Tính đến nay, Tam Đảo có khoảng 50 cơ sở công nghiệp với các sản phẩm chính là vật liệu xây dựng, lương thực và các đồ dùng sinh hoạt, đồ may mặc. Trong các hoạt động công nghiệp kể trên, thì công nghiệp chế biến lương thực là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường nước nhất nếu như lượng nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để mà xả thẳng ra môi trường. Chất thải từ ngành công nghiệp chế biến lương thực thường có hàm lượng các chất dinh dưỡng, hữu cơ cũng như chất lơ lửng và coliform khá cao. 3.1.2. Các chất thải sinh hoạt Các chất thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày của người dân huyện Tam Đảo là một trong những nguyên nhân lớn nhất hiện nay trên địa bàn huyện Tam Đảo gây ô nhiễm môi trường nước. + Dân số huyện Tam Đảo tính đến nay là 70.694 người thì lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày ước khoảng 38.000 kg (0,5kg/người/ngày). Với lượng chất thải rắn này nếu như không có biện pháp thu gom, xử lý hợp vệ sinh mà vứt rác bừa bãi, thải trực tiếp vào các nguồn nước sạch như sông, suối, ao, hồ, ... + Lượng nước
Luận văn liên quan