Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì thu nhập của người dân cũng tăng lên đáng kể, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng.
Đối với ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai thì cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới mẻ, chi nhánh mới chỉ ra đời từ năm 2005. Do vậy kinh nghiệm là còn khá khiêm tốn. Nhưng sau một số năm thực hiện cho vay tiêu dùng ngân hàng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của mình.
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai, thấy rằng cho vay tiêu dùng ngày càng được quan tâm do vậy đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Minh Khai” đã được lựa chọn để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội.
67 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4592 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì thu nhập của người dân cũng tăng lên đáng kể, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng.
Đối với ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai thì cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới mẻ, chi nhánh mới chỉ ra đời từ năm 2005. Do vậy kinh nghiệm là còn khá khiêm tốn. Nhưng sau một số năm thực hiện cho vay tiêu dùng ngân hàng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của mình.
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai, thấy rằng cho vay tiêu dùng ngày càng được quan tâm do vậy đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Minh Khai” đã được lựa chọn để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội.
Danh Mục Từ Viết Tắt
TMCP: Thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Danh Mục Bảng Biểu
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Nguồn vốn huy động
34
Bảng 2.2
Dư nợ cho vay
34
Bảng 2.3
Dư nợ cho vay tiêu dùng
37
Bảng 2.4
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng
39
Bảng 2.5
Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
44
Bảng 2.6
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm
45
Bảng 2.7
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian
46
Bảng 2.8
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
47
Bảng 2.9
Hiệu quả cho vay
49
Bảng 2.10
Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
49
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Dư nợ cho vay tiêu dùng
38
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
39
Biểu đồ 2.3
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
48
Danh Mục Tài Liệu Tham khảo
1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin
2. Giáo trình ngân hàng thương mại – TS. Phạm Thu Hà
3. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Tề - NXB thống kê 2003
4. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose
5. Các văn bản luật:
5.1 Luật đất đai 2003
5.2 Luật dân sự 2005
5.3 Luật các tổ chức tín dụng 1998
Và một số văn bản luật khác
6. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Quân Đội (2004-2006)
7. Báo cáo tín dụng TMCP Quân Đội (2004-2006)
1. Thị trường tài chính tiền tệ 1.6.2006
2. Tạp chí ngân hàng
3. Các trang Web:
Ngân hàng nhà nước: www.sbv.gov.vn
Ngân hàng Quân Đội: www.militarybank.com.vn
Mục Lục
Danh Mục Từ Viết Tắt 3
Danh Mục Bảng Biểu 3
Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 4
Mục Lục 5
Chương 1 8
Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng 8
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 8
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng 8
1.1.1.1 Khái niệm chung 8
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 10
1.1.2 Đối tượng của cho vay tiêu dùng 10
1.1.3 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng 11
1.1.3.1 Phương pháp hệ thống điểm (score system) 11
1.1.3.2 Phương pháp phán đoán (Judgement method) 11
1.1.4 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11
1.1.4.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh 12
1.1.4.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn 12
1.1.4.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn 12
1.1.4.4 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng 13
1.1.4.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc 13
1.1.4.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng 14
1.1.4.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp 15
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng 15
1.1.5.1 Đối với ngân hàng 15
1.1.5.2 Đối với khách hàng 16
1.1.5.3 Đối với nền kinh tế 16
1.1.6 Các hình thức cho vay tiêu dùng 17
1.1.6.1 Căn cứ theo mục đích vay có thể phân chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: 17
1.1.6.2 Căn cứ theo phương thức hoàn trả có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại: 17
1.1.6.3 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay có thể chia thành 3 loại: 19
1.1.6.4 Căn cứ vào hình thức cho vay có thể chia thành 2 loại: 19
1.2 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. 22
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 22
1.2.1.1 Các nhân tố khách quan 22
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 25
1.2.1.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng 25
1.2.1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay 25
1.2.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 25
1.2.1.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay 26
1.2.1.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 26
1.2.3 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 26
1.2.3.1 Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh 27
1.2.3.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 27
1.2.3.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 27
1.2.3.4 Nâng cao khả năng thu nợ 27
1.2.3.5 Xử lý tài sản đảm bảo 27
1.2.3.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 28
Chương 2 29
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 29
2.1 Khái quát chung về ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Minh Khai 29
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của chi nhánh Minh Khai 29
2.1.3 Hoạt động chủ yếu của chi nhánh. 30
2.1.4 Tình hình hoạt động 34
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Minh Khai, ngân hàng Quân Đội 35
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ 35
2.2.2 Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng 36
2.2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 37
2.2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 38
2.2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm 39
2.2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm 45
2.2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng 45
2.2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 46
2.3 Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội 47
2.3.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 47
2.3.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 49
2.3.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 50
2.4 Những thành công đạt được 50
2.5 Những hạn chế 52
2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên 52
2.6.1 Nguyên nhân chủ quan 52
2.6.2 Nguyên nhân khách quan 53
Chương 3 55
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội 55
3.1 Định hướng phát triển 55
3.1.1 Định hướng phát triển chung 55
3.1.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 55
3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng 56
3.2.1 Hoàn thiện quy chế cho vay 56
3.2.2 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng 57
3.2.3 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 57
3.2.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 57
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 58
3.2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay 59
3.2.4 Nâng cao khả năng thu nợ 60
3.2.5 Xử lý tài sản đảm bảo 60
3.2.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 61
3.3 Kiến nghị 61
3.3.1 Đối với ngân hàng nhà nước 61
3.3.1.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) 61
3.3.1.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước 62
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng 62
3.3.3 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng 63
Kết Luận 64
Phụ Lục 65
Chương 1
Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
1.1.1.1 Khái niệm chung
Ngân hàng đã hình thành và phát triển một cách nhanh chóng, cùng với đó là phát triển các nghiệp vụ ngân hàng. Từ khi mới bắt đầu với những hoạt động đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay đến nay đã có rất nhiều các nghiệp vụ đa dạng, phát triển từ các hình thức đơn sơ đến đa dạng hoá cá hình thức huy động và cho vay. Cùng với các dịch vụ mới như L/C, thanh toán quốc tế, thẻ, bảo lãnh…Trong các hình thức đó thì cho vay vẫn là nguồn đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Các khoản cho vay chiếm khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng. Ở các nước phát triển trên thế giới thì cho vay tiêu dùng đã phát triển một cách nhanh chóng và chiếm một tỷ lệ khoảng 30-35% trên tổng dư nợ cho vay nhưng lợi nhuận chiếm tới 60-65% tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay thì cho vay tiêu dùng cũng đã và đang phát triển nhanh chóng tuy vẫn còn một số vướng mắc.
Để hiểu được cho vay tiêu dùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nhu cầu của con người dưới giác độ kinh tế học. Chúng bao gồm ba loại chính: nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con người là vô hạn, bởi khi đáp ứng được nhu cầu này thì sẽ nảy sinh ra nhu cầu khác. Đối với nhu cầu có khả năng thanh toán thì nó bị giới hạn bởi khả năng tài chính của họ, do vậy không phải lúc nào nhu cầu cũng được đáp ứng trong phạm vi thu nhập của mình. Có những nhu cầu mà con người cần phải tích luỹ sau một thời gian mới có thể đáp ứng được nhưng họ muốn hưởng thụ ngay tại thời điểm hiện tại do vậy phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu cần được đáp ứng với giới hạn tài chính của mình. Chính nắm bắt được nhu cầu này mà các ngân hàng đã cho ra đời hình thức cho vay tiêu dùng.
Trước đây các cá nhân thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng và nguồn này thường được tài trợ cho các dự án thương mại lớn trong khi đó các cá nhân vay tiền của ngân hàng thì rất khó. Điều đó tạo nên sự phân biệt và bất công đối với người tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm ra những điểm riêng nhằm hấp dẫn, thu hút khách hàng về phía mình. Với áp lực cạnh tranh từ các công ty bán lẻ cung cấp các dịch vụ cho mua hàng trả góp, ngân hàng buộc phải lao vào giành thị phần cho mình.
Có thể khái niệm cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đinh (người đi vay), nhằm mục đích ngân hàng tài trợ cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao mức sống khi mà chưa có khả năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Nói một cách đơn giản, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng giúp cho cá nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì ở cho vay tiêu dùng người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của người vay gồm lương và các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
Đối với các nước phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển đến một mức cao, theo một dây chuyền khép kín gần như hoàn hảo, từ nhà sản xuất – phân phối – cho đến ngân hàng thông qua kênh ngân hàng. Do vậy họ có mức độ chuyên môn hoá cao, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro. Đối với Việt Nam, là một nước đi sau do vậy cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trong điều kiện riêng của mình.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
So với các hình thức cho vay khác thì cho vay tiêu dùng ra đời muộn hơn, nó mới chỉ xuất hiện trong những năm cuối của thế kỷ XX. Lý giải cho điều này, đó là việc các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, chi phí cho khoản vay lại tương đối lớn và độ rủi ro lại tương đối cao làm cho các ngân hàng ngại cho vay. Tuy nhiên các ngân hàng đã không thể đứng ngoài cuộc khi các tổ chức khác đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ giành giật thị trường nhất là trên lĩnh vực dành cho các khách hàng cá nhân.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế các nước trên thế giới sau chiến tranh thế giới hai, người dân đã có mức thu nhập khá cao và ổn định. Họ tin tưởng và lạc quan vào tương lai do vậy đã tăng mạnh các khoản tiêu dùng, điều đó giúp cho ngân hàng có được một số lượng lớn khách hàng đối với khoản cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trở thành loại hình tín dụng có mức tăng trưởng cao nhất.
1.1.2 Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có đối tượng khách hàng rất đa dạng, và được chia thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên khả năng tài chính của khách hàng.
+ Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Với nhóm đối tượng này thì nhu cầu vay tiêu dùng thường không cao, việc vay vốn nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
+ Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh. Đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiền tiết kiệm dự phòng của mình.
+ Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm tăng thêm khả năng thanh toán và coi nó như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền vốn tích luỹ của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn.
1.1.3 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng
Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính, đó là:
1.1.3.1 Phương pháp hệ thống điểm (score system)
Là tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng đối tượng khách hàng. Mỗi tiêu thức tương ứng với một điểm số nhất định, tuỳ theo từng tiêu thức và tầm quan trọng trong hệ thống các tiêu thức.
Tuy nhiên, phương pháp hệ thống điểm số trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như môi trường, kinh tế xã hội… nếu các yếu tố này có biết động lớn thì ngân hàng cần phải xem xét điều chỉnh lại các tiêu thức cho phù hợp bảo đảm chất lượng cho vay và thu hồi nợ.
1.1.3.2 Phương pháp phán đoán (Judgement method)
Là quá trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có rủi ro cao. Vì khi quyết định cho vay ngân hàng cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác như khả năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế hiện tại của khách hàng, các điều kiện khác của khách hàng có phù hợp với cơ chế, chính sách của ngân hàng hay không…
1.1.4 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
So với các hình thức cho vay khác, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
1.1.4.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh
Từ tên gọi đã cho chúng ta thấy, cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình để tạo điều kiện cho họ có thể thoả mãn các nhu cầu về sinh hoạt của mình. Mà không phải dùng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy khoản vay này sẽ không phải chịu ảnh hưởng của kết quả kinh doanh mà dựa vào thu nhập của khách hàng vay. Khoản vay này giúp cho các cá nhân, hộ gia đình có thể hưởng thụ trước khi họ làm ra để chi trả cho các khoản đó.
1.1.4.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn
Cho vay tiêu dùng do đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình nên quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ. Nhưng số lượng khách hàng vay rất lớn nên tổng giá trị các khoản vay lớn. Điều này có thể giải thích là do các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn. Và các ngân hàng chỉ cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng. Từ đó giá trị các khoản vay tiêu dùng thường không quá lớn. Song nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn, là những nhu cầu thường xuyên và cần được đáp ứng do vậy có khá lớn các món vay.
1.1.4.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn
Có thể nói cho vay tiêu dùng là khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng. Bởi để thực hiện bất kỳ khoản cho vay tiêu dùng nào thì ngân hàng cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bước trong quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay, giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn và thu hồi vốn. So với các khoản vay khác, cho vay tiêu dùng ngân hàng còn phải kiểm tra theo dõi nghiêm ngặt đối với người vay bởi khoản cho vay này có rủi ro cao. Do vậy để cho vay một món có giá trị không lớn, thời gian vay cũng không dài (thường nhỏ hơn 5 năm), ngân hàng vẫn phải quản lý, theo dõi như các khoản vay khác làm cho chi phí tăng lên.
1.1.4.4 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng
Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Trong hoạt động của mình thì các khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nó thường phải đối mặt với các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này có thể xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, về chủ quan do khách hàng cố tình không trả nợ, dây dưa, kéo dài khoản cho vay gây tổn thất cho ngân hàng. Đây chính là rủi ro đạo đức của người đi vay. Về nguyên nhân khách quan có thể do sự suy thoái chung của nền kinh tế khiến cho người đi vay bị suy giảm khả năng trả nợ, hay rủi ro khi người vay bị bệnh, ốm chết thì rủi ro là khá lớn nếu không có những tài sản đảm bảo chắc chắn. Khác với khách hàng vay là các tổ chức pháp nhân, ngân hàng ít phải chịu rủi ro hơn khi có vấn đề về cá nhân. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tốt hơn trước các biến động so với cá nhân, hộ gia đình.
Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến. Khi lãi suất trên thị trường huy động vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng lại cố định và cứng nhắc sẽ khiến cho cho các ngân hàng phải chịu bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
1.1.4.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao và “cứng nhắc”, do các khoản cho vay tiêu dùng thường là cho vay trả góp nên phải xác định trước mức lãi suất. Điều này khác biệt so với hầu hết các khoản cho vay khác, có lãi suất thay đổi theo thị trường.
Mức lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Do rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn nên lãi suất cho vay thường cao, cao nhất trong các khoản cho vay. Các khoản cho vay tiêu dùng cũng có ít tính nhạy cảm với lãi suất. Thường thì khách hàng vay hay quan tâm đến họ phải trả cho ngân hàng hàng kỳ là bao nhiêu hơn là lãi suất cho vay mặc dù lãi suất cho vay ảnh hưởng đến số tiền phải trả.
Trong cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể sử dụ