Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý cũng như cơ chế thị trường đồng thời mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước ta đang có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành Sản xuất , dịch vụ, trong đó ngành Ngân hàng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức TC của nền kinh tế, là mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng đã nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhưng đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam em đã được tìm hiểu về tình hình hoạt động Tín dụng của Sở giao dịch I nhất là Tín dụng trung dài hạn, em nhận thấy Ngân hàng còn nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất lượng Tín dụng này để hoạt động này nhằm mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động KD của Ngân hàng.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
"Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tạiSở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam"
Kết cấu đề tài gồm:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng Tín dụng trung dài hạn
Chương II: Thực trạng chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
65 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA Ngân hàng thương mại 6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6
1.1.2 Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng thương mại 9
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Tín dụng của Ngân hàng thương mại 9
1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại 12
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15
1.2.1 Khái niệm chất lượng Tín dụng 15
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 18
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 19
1.2.2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn 20
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 21
1.2.2.4 Tỷ lệ Nợ quá hạn 21
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 23
1.3.1 Nhân tố chủ quan 23
1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin Tín dụng của ngân hàng 23
1.3.1.2 Chiến lược KD và chính sách Tín dụng của ngân hàng 24
1.2.1.3 Hiệu quả huy động vốn 26
1.2.1.4 Quy trình cho vay 26
1.2.1.5 Trình độ cán bộ Tín dụng và công tác tổ chức ngân hàng 27
1.2.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật 28
1.3.2. Nhân tố khách quan. 28
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng 28
1.3.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 30
2.1 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 30
2.1.2.1 Kết quả KD năm 2007 của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32
2.1.2.2 Các hoạt động KD cơ bản của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
2.1.3 Một số quy định về Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 37
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 40
2.2.1 Tình hình chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 40
2.2.2 Đánh gía chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Ngân hàng Việt Nam 47
2.2.2.1 Kết quả 47
2.2.2.2 Hạn chế 49
2.2.2.3 Nguyên nhân 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 51
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 52
3.1.1 Về công tác huy động vốn 52
3.1.2 Về đầu tư 52
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng 52
3.1.4 Về thanh toán quốc tế 52
3.1.5 Các mặt công tác khác 52
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 53
3.2.1 Giải pháp trực tiếp 53
3.2.2 Gỉải pháp hỗ trợ 59
3.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 60
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 60
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 61
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 62
3.3.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007 32
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2007 33
Bảng 3: Tình hình đầu tư Tín dụng trung dài hạn 40
Bảng 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn 42
Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại Sở giao dịch 44
Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn 46
Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian 46
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý cũng như cơ chế thị trường đồng thời mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước ta đang có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành Sản xuất , dịch vụ, trong đó ngành Ngân hàng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức TC của nền kinh tế, là mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng đã nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhưng đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam em đã được tìm hiểu về tình hình hoạt động Tín dụng của Sở giao dịch I nhất là Tín dụng trung dài hạn, em nhận thấy Ngân hàng còn nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất lượng Tín dụng này để hoạt động này nhằm mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động KD của Ngân hàng.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
"Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam"
Kết cấu đề tài gồm:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng Tín dụng trung dài hạn
Chương II: Thực trạng chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức TC quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống TC nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo điều 20 luật các tổ chức Tín dụng sửa đổi bổ sung của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Tổ chức Tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động KD tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp Tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Có thể hiểu khái quát rằng: Ngân hàng là các tổ chức TC cung cấp một danh mục các dịch vụ TC đa dạng nhất – đặc biệt là Tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng TC nhất so với bất kì một tổ chức KD trong nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu các nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ của toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước (thành phố, tỉnh..). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cấp Tín dụng để phục vụ mua bán hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Như thế ngân hàng đã đóng vai trò là trung gian TC thực hiện chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và cung cấp các công cụ TC đa dạng cho người đầu tư và người sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình mở rộng Sản xuất KD phát triển kinh tế đất nước.
Các khoản Tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ (thông qua mua các chứng khoán của Chính phủ) là nguồn TC quan trọng để đầu tư phát triển khi mà khả năng tích lũy của nền kinh tế chưa cao.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế.
Như vậy, những hoạt động của ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển thị trường TC nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Các hoạt động chính của ngân hàng:
Bao gồm các hoạt động là huy động vốn, hoạt động Tín dụng, các hoạt động trung gian khác. Trong đó hoạt động Tín dụng đem lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng. Cụ thể của các hoạt động đó là:
Thực hiện vai trò trung gian TC thực hiện chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người đi vay. Vì vậy hoạt động cơ bản đầu tiên của ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động rất quan trọng đem lại phần lớn cho các ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng huy động vốn từ tiền gửi của các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác trong toàn xã hội. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất trong danh mục các nguồn huy động của ngân hàng của các Ngân hàng thương mại. Qua hình thức huy động này ngân hàng đã huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, đưa lượng tiền đó cho vay giúp phát triển Sản xuất. Trong bối cảnh hội nhập cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều ngân hàng thì các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Để có thể thu hút được vốn các ngân hàng phải đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau để gia tăng tiền gửi và nâng cao chất lượng của các nguồn tiền. Các hình thức huy động của ngân hàng như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác…
Ngân hàng còn thực hiện đi vay khi lượng tiền gửi không đáp ứng đủ nhu cầu vốn. Tuy nhiên nghiệp vụ này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả của ngân hàng khi khả năng huy động bị hạn chế. Ngân hàng có thể đi vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức TC khác và vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện huy động vốn chử sở hữu thông qua hình thức phát hành cổ phiếu ra thị trường TC. Lượng vốn trên chiếm tỷ trọng không lớn nhưng cũng là rất cần thiết cho ngân hàng trong những trường hợp bất ngờ hoặc khủng hoảng.
Hoạt động Tín dụng và đầu tư: Khi đã huy động được nguồn vốn ngân hàng thực hiện cho vay, đầu tư và một số hoặt động trung gian khác.
Ngân hàng thương mại đầu tư vào chứng khoán trên thị trường chứng khoán với mục đích tăng tín thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Ngân hàng nắm giữ nhiều loại chứng khoán khác nhau như chứng khoán của Chính phủ, chứng khoán của các công ty, các tổ chức TC và cả chứng khoán của các ngân hàng khác. Chứng khoán mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể chuyển đổi thành tiền khi ngân hàng cần.
Hoạt động Tín dụng mà chủ yếu là nghiệp vụ cho vay là hoạt động KD chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Hoạt động Tín dụng diễn ra giữa một bên là ngân hàng với một bên là bên đi vay. Ngân hàng chuyển tạm quyền sử dụng vốn cho người đi vay và sau một khoảng thời gian theo thỏa thuận bên đi vay phải trả cả gốc và lãi.
Ngoài ra ngân hàng còn tiến hành các hoạt động trung gian khác. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ kèm theo cho khác hàng và thu lợi nhuận từ phí hoa hồng. Ngân hàng không chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống mà còn phát triển các dịch vụ hiện đại như: dịch vụ ủy thác, bảo lãnh, tư vấn… Đa dạng hóa các dịch vụ giúp ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao được vị thế của mính trong toàn hệ thống.
1.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về Tín dụng, thuật ngữ này có các ý nghĩa khác nhau thùy theo góc độ nghiên cứu.
Thuật ngữ Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ Tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ TC, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ Tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ TC, Tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên gốc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người vay sang người cho vay.
Trong một quan hệ TC cụ thể, Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế TC khác với các doanh nghiệp và các cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Trên góc độ là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì Tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế TC khác), trong đó bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hình thức Tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng các giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các Ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức Tín dụng từ cho vay (tiền) ngắn, trung và dài, bảo lãnh cho khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hoặc vay của người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê… Các hình thức Tín dụng này, một mặt đem lại thu nhập, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại Tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
Phân loại theo hình thức: bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lí thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ TC hộ khác hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản Tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình Sản xuất KD) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành Tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Phân loại theo rủi ro
Để phân loại Tín dụng này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro.Cách phân loại rủi ro giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản Tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: các khoản Tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: các khoản Tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiên kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo TC…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
Phân loại theo thời gian (thời hạn Tín dụng)
Thời hạn Tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng giữa tổ chức Tín dụng và khách hàng.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-Ngân hàng Nhà nước thì theo thời hạn Tín dụng có các loại Tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dàn hạn: trên 5 năm.
Như vậy có thể hiểu Tín dụng trung dài hạn là Tín dụng có thời hạn Tín dụng từ 1 năm trở lên. Tìm hiểu sâu hơn về Tín dụng trung và dài hạn ta thấy:
1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
Mục đích của Tín dụng trung và dài hạn
Đối với khách hàng: các đối tượng có nhu cầu vay vốn thỏa mãn nhu cầu về vốn cho các khoản đầu tư như mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất… và có thể là một phần vốn lưu động nếu đó là doanh nghiệp. Trong nền kinh tế, nhu cầu Tín dụng trung dài hạn luôn phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng Sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, kĩ thuật tin học…
Trên góc độ ngân hàng: hoạt động Tín dụng trung và dài hạn đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động này giúp ngân hàng có thể phát triển thêm các dịch vụ mới làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng.
Thời hạn cho vay
Thời hạn sử dụng vốn trung dài hạn phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của chu kỳ Sản xuất KD, thời gian xây dựng công trình, công nghệ Sản xuất…
Rủi ro và lãi suất cho vay cao
Lãi suất cho vay Tín dụngH = lãi suất huy động vốn + phí ngân hàng + lợi nhuận ngân hàng
Lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn do đặc điểm cho vay trung và dài hạn dài, trong thời hạn cho vay có thể xảy ra nhiều biến động không mong muốn. Do đó rủi ro khi cho vay trung và dài hạn là cao. Cùng với đó ngân hàng không thể sử dụng vốn theo ý thích và tùy tiện trong thời gian dài.
Các khoản Tín dụng trung và dài hạn có tính thanh khoản thấp. Chỉ tiêu về thanh khoản được đánh giá thông qua thời gian và những chi phí dễ chuyển hàng hóa đó thành tiền. Các khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của nó thấp hoặc chịu chi phí cao. Đây cũng là lý do quan trọng để các ngân hàng đặt mức lãi suất cao cho các khoản cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn
Các nguồn vốn được cho vay trung và dài hạn chủ yếu là vốn tự có của các Ngân hàng thương mại do góp vốn hoặc do tích lũy được trong quá trình KD. Tuy nhiên nguồn vốn của các ngân hàng thường nhỏ bé trong khi nhu cầu vay trung và dài hạn lại rất lớn nên trong thực tế ngân hàng còn huy động thêm vốn dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, nguồn huy động dài hạn định kì và nguồn ngắn hạn định kì. Theo quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức Tín dụng (Quyết định số 457/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước), tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức Tín dụng được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với Ngân hàng thương mại là 40%.
Ngoài ra ngân hàng có thể vay Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên vốn này cũng bị hạn chế do phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước, nhất là trong những trường hợp như hiện tại khi lạm phát đang ở mức cao rất khó có thể thuyết phục được Ngân hàng Nhà nước cho vay.
Các hình thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay bằng cách mua các trái phiếu
Các ngân hàng mua trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành Tài sản cố địn