Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có được những thành tích đáng kể: nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Trong xu hướng hội nhập đó các ngân hàng thương mại đã không ngừng đổi mới trong hoạt động, đạt được nhiều thành tựu và góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế mà nét nổi bật là đẩy lùi lạm phát, dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đưa nước ta lên một tầm cao mới trên trường quốc tế.
Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, chiếm đa số nguồn thu của các NHTM Việt Nam, theo thống kê thì hiện nay trên 80% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình thì luôn mong muốn cho vay nhiều hơn để thu lợi nhuận. Tuy nhiên khi ngân hàng mở rộng tín dụng thì lại đối mặt với sự gia tăng rủi ro. Vì khi đó ngân hàng thường có xu hướng nới lỏng các điều kiện tín dụng, điều này sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng kể cả rủi ro dự đoán và không dự đoán được. Vậy ngân hàng phải làm gì để ngăn chặn rủi ro mà vẫn mở rộng đuợc hoạt động cho vay. Nhất là trong nền kinh tế thị trường tính cạnh tranh càng khốc liệt thì nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng càng nhiều. Khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu các giải pháp để ngăn ngừa và tối thiểu hoá rủi ro trong các NHTM trở thành yêu cầu tất yếu khách quan.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay ra đời từ thực tiễn đó để giúp cho các ngân hàng mở rộng tín dụng mà vẫn hạn chế được rủi ro, tăng sức cạnh tranh và phát triển hội nhập vào kinh tế quốc tế. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng áp dụng biện pháp ĐBTV thích hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Các ngân hàng phải vận dụng và xử lý linh hoạt các biện pháp ĐBTV góp phần tối thiểu hoá rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, điều này có ý nghĩa rất lớn với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vì lẽ đó đề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ”
được chọn nhằm tổng kết lý luận từ thực tiễn thông qua thực trạng hoạt động ĐBTV tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đảm bảo tiền vay trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
84 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay 3
1.1.1. Khái niệm về đảm bảo tiền vay 3
1.1.2. Vai trò của đảm bảo tiền vay 4
1.1.3. Các hình thức đảm bảo tiền vay 6
1.1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản 6
a. Khái niệm 6
b. Đặc trưng của tài sản đảm bảo 7
c. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản 9
* Thế chấp 9
* Cầm cố 12
* Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba 13
* Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay 14
1.1.3.2. Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản 16
a. Khái niệm 16
b. Đặc điểm 16
1.1.4. Các nguyên tắc đảm bảo tiền vay 17
1.1.5. Quy trình thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay 18
1.1.6. Xử lý tài sản đảm bảo khi khoản vay có vấn đề 19
1.1.7. Thanh toán thu nợ từ việc xử lý tài sản đảm bảo 22
1.2. Hiệu quả đảm bảo tiền vay 24
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả đảm bảo tiền vay 24
1.2.2. Các chỉ tiêu 25
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính 25
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng 27
a. Nhóm các chỉ tiêu về thu từ lãi 27
b. Nhóm các chỉ tiêu về nợ quá hạn 27
c. Chỉ tiêu về mức độ đảm bảo của tài sản 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo tiền vay 28
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 28
1.3.1.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng 28
1.3.1.2. Mức độ an toàn của các tài sản đảm bảo 29
1.3.1.3. Thị trường của các tài sản đảm bảo 29
1.3.1.4. Các nhân tố khác 30
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 34
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành 34
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh 35
2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Chi nhánh 37
2.1.3.1. Huy động vốn 37
2.1.3.2. Tín dụng 37
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của chi nhánh từ năm 2003- 2006 38
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 38
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 42
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh 43
2.2. Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại chi nhánh 44
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐBTV 44
2.2.2. Thực trạng hoạt động ĐBTV tại chi nhánh 45
2.2.2.1. Cho vay thế chấp 46
2.2.2.2. Cho vay cầm cố 48
2.2.2.3. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 49
2.2.2.4. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay 50
2.2.2.5. Cho vay không có tài sản đảm bảo 50
2.2.2.6. Thực trạng hiệu quả ĐBTV tại chi nhánh 51
2.3. Một số nhận xét, đánh giá 54
2.3.1. Kết quả 54
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 56
CHƯƠNG 3: GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 61
3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ 61
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh 61
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động đảm bảo tiền vay của chi nhánh 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 63
3.2.1. Đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo 63
3.2.2. Nâng cao năng lực, định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo 64
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản đảm bảo 65
3.2.4. Chi nhánh cần phải thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo 65
3.2.5. Lựa chọn khách hàng thích hợp để cho vay không có tài sản đảm bảo thông qua khai thác nợ 66
3.2.6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra và giám sát khoản vay 67
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh 68
3.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật, chính xác 69
3.2.9. Tổ chức thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh. 69
3.3. Một số kiến nghị 70
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.3.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 73
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BĐS: bất động sản
2. CN: chi nhánh
3. DNNN: doanh nghiệp Nhà nước
4. ĐBTV: đảm bảo tiền vay
5. NHTM: ngân hàng thương mại
6. NHNN: ngân hàng Nhà nước
7. SXKD: sản xuất kinh doanh
8. TCTD: tổ chức tín dụng
9. TCT: tổng công ty
10. CTCP: công ty cổ phần
11. CT TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng của chi nhánh
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2004- 2006
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo tính chất đảm bảo
Bảng 2.6: Dư nợ phân theo tài sản thế chấp
Bảng 2.7: Hiệu quả ĐBTV xét trên chỉ tiêu thu từ lãi
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ phản ánh cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tài sản thế chấp năm 2006
Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo loại tài sản cầm cố năm 2006
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2004-2006
Biểu đồ 2.5: Hiệu quả ĐBTV thông qua đánh giá các khoản vay năm 2006
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có được những thành tích đáng kể: nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,…Trong xu hướng hội nhập đó các ngân hàng thương mại đã không ngừng đổi mới trong hoạt động, đạt được nhiều thành tựu và góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế mà nét nổi bật là đẩy lùi lạm phát, dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đưa nước ta lên một tầm cao mới trên trường quốc tế.
Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, chiếm đa số nguồn thu của các NHTM Việt Nam, theo thống kê thì hiện nay trên 80% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình thì luôn mong muốn cho vay nhiều hơn để thu lợi nhuận. Tuy nhiên khi ngân hàng mở rộng tín dụng thì lại đối mặt với sự gia tăng rủi ro. Vì khi đó ngân hàng thường có xu hướng nới lỏng các điều kiện tín dụng, điều này sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng kể cả rủi ro dự đoán và không dự đoán được. Vậy ngân hàng phải làm gì để ngăn chặn rủi ro mà vẫn mở rộng đuợc hoạt động cho vay. Nhất là trong nền kinh tế thị trường tính cạnh tranh càng khốc liệt thì nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng càng nhiều. Khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu các giải pháp để ngăn ngừa và tối thiểu hoá rủi ro trong các NHTM trở thành yêu cầu tất yếu khách quan.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay ra đời từ thực tiễn đó để giúp cho các ngân hàng mở rộng tín dụng mà vẫn hạn chế được rủi ro, tăng sức cạnh tranh và phát triển hội nhập vào kinh tế quốc tế. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng áp dụng biện pháp ĐBTV thích hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Các ngân hàng phải vận dụng và xử lý linh hoạt các biện pháp ĐBTV góp phần tối thiểu hoá rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, điều này có ý nghĩa rất lớn với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vì lẽ đó đề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ”
được chọn nhằm tổng kết lý luận từ thực tiễn thông qua thực trạng hoạt động ĐBTV tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đảm bảo tiền vay trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn đến tập thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ phòng tín dụng đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay:
1.1.1. Khái niệm về đảm bảo tiền vay:
Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng, là tổ chức cung ứng vốn cho nền kinh tế nhất là với các nước mà thị trường vốn chưa phát triển. Trong quá trình hoạt động thì ngân hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro dưới nhiều hình thức khác nhau, gây ra những tổn thất cho các NHTM và cho cả nền kinh tế nói chung. Một trong những nguyên nhân gây ra nguy cơ gia tăng rủi ro cho hoạt động của ngân hàng là việc thực hiện chưa thật hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay, từ đó dẫn đến việc không thu hồi được nợ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và tác động đến cả nền kinh tế. Do đó để đảm bảo thu hồi được nợ ngân hàng phải xem xét thận trọng để áp dụng hình thức đảm bảo tiền vay phù hợp. Với khách hàng được đánh giá tốt, có mối quan hệ tốt với ngân hàng trong quá khứ thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo. Ngược lại, nếu khách hàng có những biểu hiện không tốt thì ngân hàng phải thực hiện cho vay có đảm bảo. Chính vì thế mà các hình thức đảm bảo tiền vay ra đời là cần thiết nhằm góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
Đảm bảo tiền vay hay đảm bảo tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Ở Việt Nam khi đi vào áp dụng các hình thức ĐBTV thì Chính phủ cũng đã ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện hoạt động này. Theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP thì khái niệm về đảm bảo tiền vay được đưa ra như sau: “Đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay ”.
Như vậy thực chất đảm bảo tiền vay là biện pháp để phòng ngừa rủi ro của các tổ chức tín dụng, theo đó thì với từng đối tượng vay cụ thể mà TCTD áp dụng hình thức đảm bảo thích hợp và các biện pháp để xử lý các đảm bảo đó.
1.1.2. Vai trò của đảm bảo tiền vay:
Thực hiện các biện pháp ĐBTV không chỉ có ý nghĩa với NH mà còn có ý nghĩa với cả khách hàng và nền kinh tế
- Với khách hàng:
Đảm bảo tiền vay gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay với khoản vay, tạo cho họ động lực để thực hiện đúng cam kết trả nợ. Đồng thời cũng giúp cho khách hàng nâng cao uy tín với ngân hàng, góp phần xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Đảm bảo tiền vay là một trong những điều kiện để cấp tín dụng, là bước khởi đầu để thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn để SXKD, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng...Tuy nhiên đây không phải là điều kiện hàng đầu và duy nhất trong quá trình xét cấp tín dụng.
- Đối với ngân hàng:
Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng, khi đó thu nhập của ngân hàng bị giảm sút, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Chính vì thế mà trong hoạt động của mình ngân hàng luôn chú trọng phòng ngừa và hạn chế rủi ro, để tạo điều kiện cho ngân hàng cũng như nền kinh tế phát triển. Để đạt được mục tiêu đó các ngân hàng không ngừng hoàn thiện và áp dụng linh hoạt các hình thức đảm bảo tiền vay.
+ Khi cấp tín dụng ngân hàng đã xác định được nguồn thu nợ thứ nhất cho việc thu hồi khoản vay, đối với cho vay vốn cố định thì nguồn này chủ yếu là từ khấu hao và lợi nhuận để lại, đối với cho vay vốn lưu động thì nguồn thu là doanh thu, còn cho vay tiêu dùng thì đó là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Tuy nhiên thì có rất nhiều tình huống mà nguồn thu nợ thứ nhất không thể thực hiên được, khi đó đòi hỏi ngân hàng phải tính đến nguồn thu nợ thứ hai để đảm bảo thu hồi vốn. Vì thế khi cấp tín dụng ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay. Đó là biện pháp hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ nhất không thực hiện được.
+ Đảm bảo tiền vay cũng gắn liền với trách nhiệm vật chất của nguời đi vay, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả tránh tổn thất cho ngân hàng. Nhờ đảm bảo tiền vay mà ngân hàng có thể thu được nợ khi khách hàng cố tình không trả nợ mặc dù hiện nay nhiều hình thức đảm bảo tiền vay chưa thực sự phát huy được vai trò.
+ Đảm bảo tiền vay là một điều kiện để xét cấp tín dụng, giúp cho ngân hàng có thể mở rộng tín dụng cho khách hàng. Nhờ có ĐBTV mà ngân hàng có thể dễ đưa ra quyết định cho vay hơn, góp phần mở rộng thị phần của ngân hàng và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
+ Thực hiện ĐBTV giúp cho ngân hàng có thể bảo toàn vốn vay, tăng khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế:
Thực hiện ĐBTV sẽ giúp mở rộng tín dụng của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. ĐBTV không chỉ góp phần lành mạnh nền kinh tế mà còn đảm bảo phát triển hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng, đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Bên cạnh đó việc thực hiện ĐBTV cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát doanh nghiệp. Thông qua việc thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp, quá trình giám sát khoản vay của ngân hàng mà cơ quan chức năng có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo đúng định hướng.
Như vậy ĐBTV có vai trò vô cùng quan trọng đối với cả khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên thì trong quá trình cấp tín dụng không nên quá chú trọng vào ĐBTV, coi đây là yếu tố quyết định mà không xét đến các yếu tố khác như hiệu quả của dự án...có thể sẽ dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì để có thể được cấp tín dụng, khách hàng có thể làm giả giấy tờ của tài sản đảm bảo. Và vì ngân hàng trong quá trình thẩm định cho vay cũng không tránh khỏi những sai sót. Do đó chỉ nên coi đây là biện pháp phòng ngừa rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng, là một điều kiện giúp cho khoản cho vay của ngân hàng lành mạnh. Thực hiện ĐBTV một cách linh hoạt giúp giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển và góp phần tăng uy tín cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức đảm bảo tiền vay:
Có 2 hình thức được sử dụng để đảm bảo tiền vay là ĐBTV bằng tài sản (đảm bảo đối vật) và ĐBTV không bằng tài sản (đảm bảo đối nhân)
- Đảm bảo tiền vay bằng tài sản: là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản: Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản là việc TCTD chủ động cho khách hàng vay mà không có tài sản thuộc sở hữu của khách hàng để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
1.1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
a. Khái niệm:
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản là hình thức đảm bảo mà ngân hàng có một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ thu hồi nợ khi khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
b. Đặc trưng của tài sản đảm bảo:
Tài sản ĐBTV là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với TCTD. Tài sản này phải có giá trị và giá trị tiền tệ.
Tài sản đảm bảo được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuy nhiên theo tính chất an toàn ngân hàng chia tài sản đảm bảo thành 2 loại: loại 1 và loại 2.
Loại 1: là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng của ngân hàng. Những tài sản này không phải là tài sản hình thành từ chính khoản tín dụng của ngân hàng, có thể có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng khoản tín dụng tuỳ theo mức đánh giá rủi ro của ngân hàng. Việc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo loại 1 tuy đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng lại gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc định giá, bảo quản, điều này làm cho việc phân tích và cấp tín dụng bị kéo dài.
Loại 2: là những tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng, đây là biện pháp cuối cùng mà ngân hàng có thể hạn chế việc người vay bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Những tài sản này không đảm bảo cho ngân hàng thu đủ gốc và lãi vì khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán.
Nếu phân loại theo hình thức vật chất thì tài sản đảm bảo bao gồm: đảm bảo bằng hàng hoá trong kho như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm...; đảm bảo bằng tài sản cố định: nhà máy, trang thiết bị sản xuất và phương tiện vận chuyển, cây con, quyền sử dụng đất, rừng...; đảm bảo bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba; đảm bảo bằng chứng khoán; đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba; đảm bảo bằng số dư bù.
Nhìn chung một tài sản đảm bảo tiền vay phải thể hiện được các đặc trưng sau:
Thứ nhất: Giá trị của tài sản ĐBTV phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được đảm bảo. Việc cho vay có tài sản đảm bảo là nhằm đảm bảo nguồn thu nợ và gắn liền với trách nhiệm vật chất của người đi vay, tạo cho họ có ý thức sử dụng vốn vay có hiệu quả để trả nợ đúng hạn. Khi nào trả hết nợ thì khách hàng mới thu hồi được tài sản của mình. Cho nên nếu giá trị tài sản đảm bảo nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm bảo thì sẽ mất đi ý nghĩa của tài sản ĐBTV, khách hàng không có ý muốn trả nợ, gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế mà khi xem xét cho vay ngân hàng cần quyết định mức tín dụng trong giới hạn giá trị tài sản đảm bảo và phạm vi đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ, dễ xác định giá trị của tài sản và thuận tiện cho việc trao đổi mua bán. Tính thanh khoản của tài sản càng cao, càng dễ chuyển nhượng thì càng dễ được chấp nhận làm tài sản đảm bảo. Ngược lại khi tính thanh khoản thấp thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn và gia tăng chi phí khi xử lý tài sản do đó tài sản khó được chấp nhận hoặc chấp nhận với mức tín dụng thấp.
Thứ ba: Tài sản đảm bảo phải có đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. Tài sản phải không có những tranh chấp về pháp lý.
Một tài sản có thể được dùng để đảm bảo tiền vay hay không phải có các điều kiện sau:
Một là, tài sản này phải thuộc quyền sở hữu và quản lý sử dụng của khách hàng hoặc bên bảo lãnh.
Hai là, tài sản phải không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng.
Ba là, tuỳ từng tài sản mà phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật
Như vậy, tuỳ từng tài sản đảm bảo mà ngân hàng có thể quyết định cho vay hoặc không cho vay có tài sản đảm bảo.
Một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trong các trường hợp sau đây:
- Tài sản đã được đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng đất mà người sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tài sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng giao dịch bảo đảm bằng tài sản này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Khi đó thì giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thoả thuận khác.
Trong trường hợp các bên thoả thuận dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm tiếp theo biết về các lần bảo đảm trước đó; nếu không phải bồi thường khi có thiệt hại xảy ra cho bên bị thiệt hại. Mỗi lần thực hiện đảm bảo bằng một tài sản đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ đều phải lập thành văn bản và đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng được bảo đảm bằng một tài sản được xác định theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm, trừ khi các bên cùng nhận bảo đảm thoả thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán. Khi đó các bên phải đăng ký việc thay đổi đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
c. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
* Thế chấp:
- Khái niệ