Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung

1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải chú trọng đầu tư và mở rộng hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương sẽ là chiếc cầu nối gắn kết các quốc gia, các khối kinh tế, đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia về mặt kinh tế. Nhận thức đầy đủ về vấn đề này, trong suốt hơn hai mươi năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi hoạt động XNK là một trong các vấn đề then chốt quyết định sự đi lên của nền kinh tế nước nhà. Rất nhiều chính sách, các văn bản pháp lý đã ra đời nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp XNK Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, sự hiểu biết về luật quốc tế.Muốn có được lợi thế cao nhất, họ không thể chỉ phát huy nội lực mà tất yếu cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài, đặc biệt là từ hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) – một định chế tài chính có ưu thế về vốn và uy tín lớn trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu đó, đồng thời cũng để mang lại nguồn thu lớn cho mình, các NHTM đã cho ra đời hàng loạt các hình thức tài trợ XNK và nhanh chóng được coi là sản phẩm lõi mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải có. Không nằm ngoài xu thế đó, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và BIDV chi nhánh Quang Trung nói riêng cũng đang hoàn thiện và mở rộng hơn nghiệp vụ tài trợ XNK đặc biệt là tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về các giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ XNK và trên cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động này tại BIDV CNQT, em xin chọn đề tài chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung”. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài này tập trung hệ thống hóa lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng. Dựa trên nền tảng đó để nghiên cứu, đánh giá thực trạng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV CNQT. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT và tình hình thực tế tại BIDV. Các số liệu được thu thập trong các năm 2006, 2007, 2008 theo báo cáo của phòng tổng hợp và phòng thanh toán XNK BIDV 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lenin cùng với việc vận dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích để nghiên cứu 5. Kết cấu của đề tài: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung

doc67 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu nêu trong bài làm là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày 27 tháng 03năm 2009 Sinh viên Lê Anh Khôi MỤC LỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ: 3 1.1.1 KHÁI NIỆM 3 1.1.2. CHỦ THỂ THAM GIA 3 1.1.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ: 4 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ: 6 1.2.1. KHÁI NIỆM TÀI TRỢ XNK 6 1.2.2 VAI TRÒ CỦA TÀI TRỢ XNK 6 1.2.2.1. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XNK 6 1.2.2.2. ĐỐI VỚI NHTM 7 1.2.3. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ XNK THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT: 8 1.2.3.1 CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT: 8 1.2.3.2. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT: 10 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT 12 1.3.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT 12 1.3.1.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU 12 1.3.1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU: 13 1.3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT 14 1.3.2.1. NHÓM CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN: 14 1.3.2.1. NHÓM CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN: 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 17 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 17 2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 17 2.1.2 Cơ CấU Tổ CHứC 17 2.1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 19 2.1.3.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 19 2.1.3.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 20 2.1.3.3 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ XNK 21 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 22 2.2.1 CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 22 2.2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 23 2.2.2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 23 2.2.2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TNCT 30 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TDCT 32 2.3.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 32 2.3.2 NHỮNG HẠN CHẾ: 33 2.3.3 NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI. 35 2.3.3.1 NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN: 35 2.3.3.2 NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN: 36 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 37 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 37 3.1.1 NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2009-2010. 37 3.1.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG. 37 3.1.1.2 DỰ BÁO CHO NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2009. 37 3.1.1.3 NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2009 CỦA CHI NHÁNH. 38 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 40 3.2.1 MỞ RỘNG VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DUNG CHỨNG TỪ. 40 3.2.2 ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC SẢN PHẨM TTQT VÀ TÀI TRỢ XNK. 41 3.2.3 GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ 41 3.2.4 GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ 42 3.2.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG LƯỢC MARKETING. 42 3.2.6 TĂNG CƯỜNG CÓ HIỆU LỰC CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ. 43 3.2.7 MỞ RỘNG QUAN HỆ VỚI CÁC NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI. 44 3.2.8 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC 44 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 45 3.3.1 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ 45 3.3.1.1 ỔN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ VÔ. 45 3.3.1.2 TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ TÀI TRỢ XNK 45 3.3.1.3 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG KHUYẾN KHÍCH XK, HẠN CHẾ NK ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN TTQT 46 3.3.1.4 CẢI THIỆN MẠNH MẼ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ XNK, TINH GIAM THỦ TỤC HẢI QUAN 46 3.3.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN 46 3.3.2.1 HOÀN THIỆN LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 46 3.3.2.2 CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ PHÙ HỢP 47 3.3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NH BIDV 47 KẾT LUẬN 49 CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT Các ký tự Cụm từ DN : Doanh nghiệp ICC : Phòng thương mại quốc tế L/C : Thư tín dụng NHCK : Ngân hàng chiết khấu NHPH : Ngân hàng phát hành NHTB : Ngân hàng thông báo NHTM : Ngân hàng thương mại NHXN : Ngân hàng xác nhận NH BIDV CN QT : Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Chi nhánh Quang Trung NK : Nhập khẩu TDCT : Tín dụng chứng từ TTQT : Thanh toán quốc tế UCP 600 : Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Danh mục bảng: Bảng2.1 : Tình hình huy động vốn của CN BIDV Quang Trung 19 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Quang Trung 20 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Quang Trung: 22 Bảng2.4 :Biến động hoạt động tài trợ phát hành L/C tại BIDV Quang Trung 24 Bảng2.5 : Tỷ trọng phát hành L/C trả chậm dưới 1 năm và L/C trả ngay 25 Bảng 2.6 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu nợ quá hạn thanh toán L/C trả chậm tại BIDV CNQT 27 Bảng2.7: Dư nợ tín dụng tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT tại BIDV CN Quang Trung. 28 Bảng 2.8: Dư nợ quá hạn tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT tại BIDV CN Quang Trung. 29 Bảng2.9 : Các nghiệp vụ L/C xuất khẩu thực hiện tại BIDV Quang Trung 30 Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng tài trợ XK tại BIDV CN Quang Trung 31 Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng phát hành L/C trả chậm so với L/C trả ngay 26 Biểu đồ: 2.2 Dư nợ quá hạn tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT 30 Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán LC 4 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Quang Trung 17 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải chú trọng đầu tư và mở rộng hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương sẽ là chiếc cầu nối gắn kết các quốc gia, các khối kinh tế, đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia về mặt kinh tế. Nhận thức đầy đủ về vấn đề này, trong suốt hơn hai mươi năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi hoạt động XNK là một trong các vấn đề then chốt quyết định sự đi lên của nền kinh tế nước nhà. Rất nhiều chính sách, các văn bản pháp lý đã ra đời nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp XNK Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, sự hiểu biết về luật quốc tế...Muốn có được lợi thế cao nhất, họ không thể chỉ phát huy nội lực mà tất yếu cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài, đặc biệt là từ hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) – một định chế tài chính có ưu thế về vốn và uy tín lớn trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu đó, đồng thời cũng để mang lại nguồn thu lớn cho mình, các NHTM đã cho ra đời hàng loạt các hình thức tài trợ XNK và nhanh chóng được coi là sản phẩm lõi mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải có. Không nằm ngoài xu thế đó, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và BIDV chi nhánh Quang Trung nói riêng cũng đang hoàn thiện và mở rộng hơn nghiệp vụ tài trợ XNK đặc biệt là tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về các giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ XNK và trên cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động này tại BIDV CNQT, em xin chọn đề tài chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung”. Mục đích nghiên cứu: Đề tài này tập trung hệ thống hóa lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng. Dựa trên nền tảng đó để nghiên cứu, đánh giá thực trạng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV CNQT. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT và tình hình thực tế tại BIDV. Các số liệu được thu thập trong các năm 2006, 2007, 2008 theo báo cáo của phòng tổng hợp và phòng thanh toán XNK BIDV Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lenin cùng với việc vận dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích để nghiên cứu Kết cấu của đề tài: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 1.1.1 Khái niệm Theo UCP 600 “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ cho dù được mô tả hoặc tên gọi như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp” Bản chất của TDCT là một sự cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của NHPH. “Điều kiện” chính là việc người thụ hưởng phải xuất trình được một bộ chứng từ hoàn hảo thỏa mãn một số chuẩn mực chung: - Bộ chứng từ phải phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C. - Giữa các chứng từ trong bộ chứng từ không có sự mâu thuẫn - Bộ chứng từ được lập đúng luật (theo quy định của UCP,ISBP). 1.1.2. Chủ thể tham gia Chủ thể tham gia có thể là 4 hoặc hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào loại L/C. Nhìn chung có thể là các chủ thể sau đây: - Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C) : là người làm đơn mở. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu - Người hưởng (Benificiary of L/C) là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp thì sẽ được ngân hàng thanh toán. - Ngân hàng phát hành (Issuing bank): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu. NHPH thường được hai bên mua-bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận trước thì nhà NK được phép tuỳ chọn NHPH - Ngân hàng thông báo (Advising bank) là ngân hàng thực thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà XK. - Ngân hàng xác nhận (confirming bank): là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH. Ngân hàng này có trách nhiệm thanh toán khi NHPH mất khả năng thanh toán. - Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank) là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do thì bất kỳ ngân hàng nào đều có thể là NHđCĐ .Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ. 1.1.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ: Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán LC (8) (7) (2) (10) (9) (1) (3) (5) (6) Chú thích: Bước 1: Người NK làm đơn yêu cầu mở L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình Bước 2: Ngân hàng phục vụ người NK căn cứ vào đơn xin mở L/C nếu đáp ứng được các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành một L/C và thông qua ngân hàng thông báo tới người thụ hưởng. Bước 3: Ngân hàng thông báo khi nhận được L/C sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C và khẩn trương thông báo ,chuyển giao L/C này cho người thụ hưởng. Bước 4: Người XK kiểm tra L/C nếu chấp nhận thì tiến hành giao hàng theo điều kiện của hợp đồng,nếu không chấp nhận thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi,bổ sung cho phù hợp. Bước 5: Sau khi giao hàng người XK lập bộ chứng từ thanh toán theo L/C gửi tới NHTB đề nghị thanh toán. Bước 6: NHTB thanh toán cho người XK trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện của L/C (trả tiền ngay,hoặc chấp nhận,hoặc chiết khấu). Bước 7: Sau khi đã thanh toán NHTB chuyển bộ chứng từ sang NHPH để đòi tiền. Bước 8: NHPH kiểm tra bộ chứng từ ,nếu đáp ứng được những điều kiện của L/C thì tiến hành hoàn lại tiền cho NHTB.Nếu bộ chứng từ không phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C thì NHPH có thể tự định đoạt việc tiếp xúc với người yêu cầu để xem xét bỏ qua các sai biệt hay không. Bước 9: NHPH thông báo bộ chứng từ hàng hóa tới người NK ,đề nghị người NK đến kiểm tra và làm thủ tục thanh toán. Bước 10: Người NK kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì làm thủ tục thanh toán để nhận bộ chứng từ hàng hóa đi nhận hàng.Nếu bộ chứng từ là không phù hợp thì người NK có quyền từ chối thanh toán. 1.2. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 1.2.1. Khái niệm tài trợ XNK Tài trợ XNK là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi. 1.2.2 Vai trò của tài trợ XNK 1.2.2.1. Đối với các doanh nghiệp XNK Hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp XNK: Đặc điểm nổi bật của các thương vụ XNK là thường có giá trị rất lớn, đòi hỏi một lượng vốn lớn tương ứng. NHTM với hoạt động tài trợ XNK sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp đáp ứng đòi hỏi này. Tăng tính an toàn cho hoạt động ngoại thương: Bằng các hình thức tài trợ về mặt uy tín như phát hành L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác nhận L/C NHTM giúp các doanh nghiệp có thể yên tâm thực hiện nghĩa vụ của mình mà không sợ các đối tác vi phạm các quy định trong hợp đồng. Gia tăng lợi ích kinh tế cho cả nhà XK và NK: Vì có sự đảm bảo về thanh toán nhà NK có thể thương lượng để có được giá cả tốt hơn hoặc kéo dài thời gian thanh toán. Nhà XK khi cần tăng khả năng cạnh tranh có thể đồng ý cho nhà NK trả chậm trên cơ sở được ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, sau đó mang hối phiếu đã được chấp nhận đến ngân hàng phục vụ mình để chiết khấu đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp XNK Nhờ các hình thức tài trợ uy tín của NHTM, bản thân các doanh nghiệp cũng nhờ đó mà tạo lập, nâng cao được uy tín của chính doanh nghiệp mình. Tăng tính linh hoạt, hiệu quả của thương mại quốc tế. Tài trợ XNK giúp nhà NK kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà không quá phụ thuộc và quy trình sẵn có. Ví dụ ngân hàng có thể cung cấp hình thức tài trợ bảo lãnh nhận hàng. Bảo lãnh nhận hàng được sử dụng giúp nhà NK vẫn nhận được hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đến trước bộ chứng từ, giúp giảm chi phí lưu kho bãi, quản lý hàng hóa 1.2.2.2. Đối với NHTM Mang lại thu nhập cao: Nghiệp vụ tài trợ XNK là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ các khoản phí và lãi cho các ngân hàng. Các khoản thu từ lãi và phí bao gồm: phí phát hành L/C thông báo, phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu hối phiếu Tăng tính an toàn cho ngân hàng Đối với người XK, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người NK, ngân hàng đã chỉ định việc thanh toán phải qua tài khoản của người XK mở tại ngân hàng. Đối với người NK, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người NK tập trung tiền hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ, ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ, tránh nguy cơ các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích, dễ gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Tăng uy tín cho các ngân hàng: Tham gia tài trợ XNK giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp trong nước, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó gián tiếp nâng cao cơ hội sinh lời của ngân hàng, làm nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng 1.2.3. Các hình thức tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT: 1.2.3.1 Các hình thức tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT: a. Tài trợ phát hành L/C Không phải bất cứ lúc nào nhà NK cũng có đủ số dư trên tài khoản để làm đảm bảo (hay để kí quỹ) cho việc mở L/C. Sự tài trợ phát hành L/C được thể hiện thông qua tỷ lệ kí quỹ nhất định mà ngân hàng yêu cầu khách hàng dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng nhập Khi ngân hàng yêu cầu khách hàng kí quỹ 100% nghĩa là ngân hàng chỉ đồng ý tài trợ cho khách hàng về mặt uy tín. Ngược lại, khi tỷ lệ kí quỹ nhỏ hơn 100% tức là ngân hàng đã tài trợ cho khách hàng cả về uy tín và tài chính. Sự tài trợ này cũng được thể hiện ở cam kết thanh toán khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho người NK. Khi đó ngân hàng sẽ gánh chịu mọi rủi ro nếu như người NK không có khả năng thanh toán, ngân hàng mở L/C sẽ phải thanh toán cho nhà XK nước ngoài. Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ ký quỹ dưới 100%, ngân hàng còn có các biện pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho người NK trong nghiệp vụ mở L/C bao gồm: + Tài trợ bằng hạn mức tín dụng chứng từ: Ngân hàng căn cứ vào việc đánh giá năng lực của khách hàng để cấp cho khách hàng mức tín dụng và cho phép khách hàng mở L/C (thường là L/C trả ngay) trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng thường áp dụng là chính lô hàng NK, hoặc là một mức kí quỹ nhất định theo hạn mức được duyệt hoặc theo giá trị của L/C phát hành + Cho vay ký quỹ Hình thức tài trợ này được sử dụng trong trường hợp nhà NK đủ điều kiện phát hành L/C nhưng không đủ vốn để ký quỹ. Ngân hàng sẽ căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ và tài sản bảo đảm để quyết định có cho vay ký quỹ hay không, giúp giải quyết khó khăn về vốn lưu động cho nhà NK + Tài trợ bằng các L/C đặc biệt Tài trợ bằng L/C tuần hoàn ( Revolving L/C): Đây là loại L/C mà sau khi sử dụng hết giá trị của nó hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Như vậy hình thức tài trợ này giúp nhà NK không phải chịu chi phí mở L/C nhiều lần, tránh cùng một lúc phải nhận tất cả hàng hóa cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên giảm chi phí lưu kho, bảo quản, tránh ứ đọng vốn Tài trợ bằng L/C dự phòng ( Standby L/C) Trong quá trình thanh toán có thể xảy ra trường hợp nhà XK đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc giao hàng không đúng theo quy định ở L/C. Khi đó quyền lợi của nhà NK vẫn sẽ được đảm bảo với hình thức tài trợ của ngân hàng bằng L/C dự phòng vì với hình thức này sẽ đòi hỏi ngân hàng phục vụ người XK phát hành một L/C trong đó cam kết với người NK sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà NK. b. Tài trợ giai đoạn thanh toán L/C + Cho vay bắt buộc Trách nhiệm của NHPH là tiến hành thanh toán cho nhà XK khi m
Luận văn liên quan