Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá chi nhánh Nông Cống

Thế giới ngày nay càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Chính điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thanh toán quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm,nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường, được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về Ngân Hàng. Đến khi thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt dộng kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự phát triển thì hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng là cực kỳ quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá - chi nhánh Nông Cống “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu đề tài gồm ba phần: Chương I: Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế taị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá

doc60 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá chi nhánh Nông Cống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thế giới ngày nay càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Chính điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thanh toán quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm,nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường, được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về Ngân Hàng. Đến khi thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt dộng kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự phát triển thì hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng là cực kỳ quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá - chi nhánh Nông Cống “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu đề tài gồm ba phần: Chương I: Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế taị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Hoàn thành đề tài này trước hết em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Kế toán – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Phó Giáo Sư, Tiến sỹ Nguyễn Như Bình đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Thương mại và kinh tế quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua. Chương I:Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Chính phủ ( trước đây là hội đồng Bộ trưởng) trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.   Ngày 1/4/1990, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống quyết định được thành lập và ngày 23/04/1990, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống chính thức được khai trương và đặt tại Tiểu khu Nam Giang – thị trấn Nông Cống , huyện Nông Cống , tỉnh Thanh Hóa, giám đốc đầu tiên của chi nhánh là ông Lê Văn Hùng (1990 - 2006), ông Bùi Sỹ Dũng là giám đốc của chi nhánh từ 2006-nay. Đây là chi nhánh cấp 2, là một trong hơn 2000 chi nhánh hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Vào thời điểm khai trương, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống với 23 cán bộ nhân viên, có tổng tài sản đạt khoảng 1500 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 3000 tỷ đồng. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống thực hiện nhiệm vụ chính là cung ứng vốn - dịch vụ cho khu vực kinh tế dân doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và mục tiêu của chi nhánh là sẽ trở thành một trong những chi nhánh đầu tiên đưa các sản phẩm dịch vụ mới của AGRIBANK đến với khách hàng, liên kết với ngân hàng chính sách nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển nông thôn... Sự ra đời của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống chính là nằm trong mục tiêu cơ cấu lại hoạt động ngân hàng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế; đây cũng chính là cánh tay nối dài của hội sở chính, phát triển rộng thêm mạng lưới kinh doanh đặc biệt là ở nông thôn. 2.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống – Thanh Hóa. 2.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức Mô hình bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống được thể hiện qua mô hình sau: 2.2.2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban Khối quan hệ khách hàng Chức năng, nhiệm vụ của khối quan hệ khách hàng là marketting, tiếp thị và phát triển khách hàng, đồng thời trực tiếp thực hiện công tác tín dụng. Khối này bao gốm các phòng: Phòng giao dịch, phòng kế toán khách hàng. Khối quản lý rủi ro. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO. Đồng thời, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh bằng cách kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của tổng giám đốc/giám đốc tại các phòng, đơn vị trực thuộc chi nhánh. Thực hiện ở phòng Quản lý rủi ro Khối tác nghiệp: Phòng khách hàng (phòng khách hàng danh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân) : Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân - Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch với khách hàng cá nhân. - Giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, đồng thời nhanh chóng phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiện đáng ngờ. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng doanh nghiệp. - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. - Thực hiện tính trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loaị nợ. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp. Phòng thanh toán quốc tế: - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. - Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện tiếp cận, tiếp thị, phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế. Phòng tiền tệ kho quỹ - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất / nhập quỹ. - Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ. - Các dịch vụ ngân quỹ: Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu-chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định như: nộp tiền tài khoản, chuyển tiền đi, thanh toán kiều hối… và thu chi nội bộ của Chi nhánh. Khối quản lý nội bộ : thu thập thông tin, quản lý nội bộ về hành chính cũng như công tác kỷ luật của chi nhánh, ... Chương II:Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 2.1 Tình hình chung 2.1.1. Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Cho vay cá nhân & hộ gia đình Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, Hộ gia đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời sống với :     Thời hạn vay phù hợp với nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng Mức vay đáp ứng nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng Lãi suất vay theo lãi suất hiện hành của Agribank Thủ tục nhanh chóng, dễ dàng. Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện của mình Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh Cho vay lưu vụ Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển … Cho vay cầm cố giấy tờ có giá Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Cho vay trả góp Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Bảo lãnh Với mục tiêu vì quyền lợi chung của cả khách hàng và Ngân hàng, ngân hàng No & PTNT Nông Cống  đã và đang giới thiệu và hoàn thiện các dịch vụ đa dạng của mình. Bảo lãnh là một trong những dịch vụ mà ngân hàng đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định chất lượng và uy tín đối với khách hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có chuyên môn, bằng phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, bằng các thủ tục đơn giản với mức phí cạnh tranh dành cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu. Các loại bảo lãnh • Bảo lãnh vay vốn: • Bảo lãnh vay vốn trong nước; • Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. • Bảo lãnh thanh toán; • Bảo lãnh dự thầu; • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; • Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; • Bảo lãnh hoàn thanh toán; • Bảo lãnh bảo hành; • Bảo lãnh bảo dưỡng; • Các loại bảo lãnh khác. Các hình thức phát hành bảo lãnh • Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký hiệu mật. • Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu. • Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tiết kiệm và đầu tư Hiện nay ngân hàng Nông Cống huy động tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam (VND) với lãi suất hẫp dẫn, thủ tục nhanh gọn, đơn giản thuận tiện. Ngân hàng có các hình thức tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ như sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiết kiệm có kỳ hạn. Tiết kiệm gửi góp. Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi. Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi. Tiết kiệm có thưởng. Tiết kiệm bằng vàng Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng. Phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu Thẻ Agribank Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, ngân hàng không ngừng phát triển cả về quy mô, công nghệ và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó có sản phẩm, dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Mobile Banking Với phương châm  “Cả Ngân hàng trong tay bạn”, Ngân hàng Nông Cống đã triển khai các sản phẩm dịch vụ Mobile Banking áp dụng cho tất cả các mạng  điện thoại di động tại Việt nam: VinaPhone, Viettel, E-Mobile (EVN Telecom), Sfone,... đem lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Khách hàng của Agribank có thể sử dụng các dịch vụ sau: SMS Banking, VnTopUp - Dịch vụ nạp tiền cho ĐTDĐ,  ATransfer - Dịch vụ chuyển khoản, VnMart - Dịch vụ Ví điện tử,  APayBill - Dịch vụ Thanh toán Hóa đơn Thanh toán quốc tế Những trở ngại về ngôn ngữ; Sự khác biệt về luật lệ và chính sách, phong tục và tập quán; Khoảng cách về địa lý, Sự khác nhau về tiền tệ và chế độ quản lý ngoại hối ... có thể gây ra những khó khăn hoặc rủi ro cho Công ty của bạn khi tham gia buôn bán quốc tế. Với mạng lưới 1.800 chi nhánh trên toàn quốc, gần 900 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ và những dịch vụ tài chính - ngân hàng quốc tế hiện đại, NHNo & PTNT Nông Cống có thể giúp bạn vượt qua những khó khăn đó. - Đối với những rủi ro trong vận chuyển hàng hoá: là đại lý chính thức của nhiều hãng bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng sẽ tư vấn cho bạn những hợp đồng bảo hiểm có lợi nhất. - Đối với những rủi ro về tiền tệ và tỷ giá: bạn có thể lựa chọn hợp đồng hối đoái giao ngay, hối đoái kỳ hạn hoặc quyền chọn tại ngân hàng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và có cơ hội tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. - Đối với những rủi ro trong thực hiện hợp đồng: NHNo & PHNT Nông Cống có thể tư vấn cho bạn những điều kiện hợp đồng trong quá trình đàm phán với đối tác. Các bên tham gia cũng có thể yêu cầu ngân hàng đứng ra bảo lãnh như: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành ... - Đối với những rủi ro trong thanh toán quốc tế: ngân hàng sẽ giúp bạn lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế an toàn nhất Bao thanh toán Bao thanh toán là một thoả thuận giữa Agribank và bên bán hàng theo đó bên bán hàng chuyển nhượng cho Agribank tất cả các quyền, lợi ích liên quan tới những khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng Chiết khấu chứng từ Nếu bạn cần có tiền ngay để đầu tư vào một dự án khác khi những chứng từ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, công trái, hối phiếu...) chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khấu cao nhất và mức phí linh loạt, hấp dẫn nhất tuỳ theo từng hồ sơ cụ thể.     Có 2 loại chiết khấu chủ yếu: • Chiết khấu chứng từ có giá: ngân hàng mua đứt những chứng từ như: Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành. • Chiết khấu hối phiếu thương mại. Kinh doanh ngoại tệ Cho thuê tài chính Nhằm hỗ trợ các khách hàng có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nông Cống cung cấp dịch vụ Cho thuê tài chính Kinh doanh chứng khoán Củng cố vị thế hàng đầu trên các lĩnh vực con người, vốn và mạng lưới Tập trung nâng cấp tin học, mở rộng quan hệ đối ngoại và cơ sở khách hàng Điều chỉnh các định hướng kinh doanh theo hướng củng cố khu vực 4 đô thị lớn, phát triển mạnh hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh hướng về nông thôn Nâng cấp hoạt động kinh doanh trái phiếu Đẩy mạnh kinh doanh cổ phiếu Chuyển trọng tâm từ các doanh nghiệp sang các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ Kinh doanh mỹ nghệ Tiết kiệm bằng vàng: Dịch vụ cho vay, cầm đồ chứng từ có giá và vàng: hành trái phiếu và đại lý phát hành các sản phẩm ngân hàng. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá Năm 2009 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn huyện Nông Cống của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt được những thành tựu đáng kể: Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn vẫn ổn định và tiếp tục phát triển tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,6%. Tổng mức đầu tư toàn xã hội 410 tỷ đồng tăng 9,6% so với năm 2008. tổng sản lượng lương thực 124 064 tấn tăng 0,7% so với năm 2008. thu nhập bình quân đầu người 7,9 triệu tăng 7,9% so với năm 2008. Đời sống nhân dân được cải thiện, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chính trị xã hội và quốc phòng an ninh được ổn định. Năm 2009 nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Giải pháp kích cầu tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất cơ bản trong thời gian dài, kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, thúc đẩy phát triển sản xuất, ngăn ngừa suy giảm kinh tế. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện năm 2009 của NHNo Nông Cống STT  Chỉ tiêu  TH 2008  KH 2009  TH 2009  (+)(-) 2008  % (+)(-)  (+)(-) SOKH  % HTKH   1  Tổng nguồn vốn HĐ (triệu)  137,727  162,000  161,968  -24,261  17,62  -32  100%    Nguồn vốn huy động từ dân cư  119,260  152,000  157,170  +37,920  31,7%  +5,170  103%    Nguồn vốn ngoại tệ USD  418  460,000  460  +42  10%   100%    Nguồn vốn ngoại tệ EUR  215   222  +7      2  Dư nợ  172,4620  196,100  194,515  22,053  12,7%  -1,585  99%   3  Tỷ lệ nợ xấu  0,47%  3%  0,2%  -0,27      4  Thu rủi ro  2,714  2,114  2,338  -376   224  110%   5  Thu ngoài tín dụng   785  775    -10  98,76%   6  Phát hành thẻ   2,000        7  Chênh lệch thu chi  5,857  6,077  5,160  -697   -917  84,9%   8  Hệ số lương làm ra  1  1  0,8%  -0,2   -0,2    Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo Nông Cống Hoạt động dịch vụ: Tổng thu ngoài tín dụng đạt 890triệu đạt 87% kế hoạch năm 2009. Trong đó : - Dịch vụ thanh toán : 585triệu/KH, 712triệu đạt 82,1% trong đó dịch vụ chuyển tiền trong nước 511 triệu tăng 165triệu so với 2008 tăng 47.8% - Dịch vụ kiều hối 64triệu giảm 28triệu so với 2008. - Dịch vụ bảo lãnh 22triệu/KH 10triệu đạt 220% - Dịch vụ ngân quỷ 28/KH 31triệu đạt 90% - Dịch vụ ủy thác 41triệu/KH 90 triệu đạt 45.5% -Kinh doanh ngoại tệ 208triệu/ kháKH 147triệu đạt 140%, giảm 9triệu so với 2008 Thực hiện CT 20 trả lương qua tài khoản: Số thẻ phát hành 2.894 thẻ/ Kh 2000 thẻ đạt 144,7% kế hoạch. Tổng số đơn vị đã mở tài khản 37/169 đơn vị đạt 22% số đơn vị trên địa bàn Số dư trên tài khoản thẻ 1.027tr bình quân số dư 355 000đ/thẻ Hoạt động dịch vụ 2009 đã được quan tâm đúng mức song kết quả ban đầu đạt được còn quá khiêm tốn, chưa khai thác hết được tiềm năng và lợi thế, còn lúng túng trong việc triển khai, giao chỉ tiêu thực hiện đến từng cán bộ từ khâu phát hành thẻ, mở tài khoản, đến việc trả lương qua tài khoản, mở thấu chi cho khách hàng… Việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro: Năm 2009 trích dự phòng rủi ro cụ thể 1.765triệu/KH 990triệu trích vượt so với kế hoạch số tiền 775triệu, cuối năm hoàn thu nhập 219triệu dẫn đến làm tăng chi phí trong năm lên 556triệu ( tương đương 1 tháng lương cả cơ quan). Thu nợ rủi ro 2.338triệu/KH 2700triệu thiếu so với kế hoạch 362 triệu dẫn đến thiếu quỹ tiền lương 141triệu ( tương đương 0,67 tháng lương cả cơ qua). Công tác tài chính - Tổng thu : 26.662triệu/kế hoạch 27.007triệu. Đạt 98,7% kế hoạch. Thiếu so với kế hoạch: 345triệu dẫn đến làm thiếu quỹ lương 134.5 triệu (Tương đương 0.64 tháng lương cả cơ quan). Nguyên nhân tổng thu thiếu so với kế hoạch là : +Thu lãi tiền vay : 22.546triệu/kế hoạch 22.659triệu, thiếu 113triệu + Dịch vụ thanh toán : 585triệu/kế hoạch 712triệu, thiếu 127triệu + Ủy thác 41triệu/kế hoạch 90triệu, thiếu 49triệu. + Thu rủi ro : 2.925triệu /kế hoạch 3.180triệu, thiếu 255triệu. + (Tất cả hoàn thu nhập 219triệu) đạt 2.925triệu. - Tổng chi chưa lương: 21.502triệu/kế hoạch 20,649triệu vượt 853triệu dẫn đến thiếu quỹ tiền lương : 322triệu (tương đương 1,5 tháng lương của cả cơ quan). Trong đó: + Chi hoa hồng 541triệu/kế hoạch 447triệu vượt 93,7triệu + Chi giấy tờ in 214triệu/kế hoạch 194triệu vượt 20triệu + Chi vật liệu khác 50triệu/kế hoạch 17triệu vượt 33triệu + Chi điện nước, vệ sinh 80triệu/kế hoạch 65triệu vượt 15 triệu + Chi tài sản 556triệu/kế hoạch 377triệu vượt 809triệu. + Từ các nguyên nhân không đạt thiếu 345triệu, chi vượt 853 triệu dẫn đến chênh lệch thu chi năm 2009 đạt 5.159triệu/kế hoạch 6.358triệu, thiếu 1.199 triệu dẫn đến thiếu quỹ lương 467 triệu ( tương đương 2,2 tháng lương của cả cơ quan). Lãi suất đầu vào trong năm 2009 là 0,7 tháng. Lãi suất đầu ra bình quân năm 2009 là 0,97% tháng. Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra là : 0,27% tháng. Dư nợ bình quân năm là 193,6 triệu tăng 21,3 tỷ so với đầu năm : do tăng được dư nợ ngay từ những tháng đầu năm. Mặt khác nguồn vốn lại tăng chậm chủ yếu tập trung vào các tháng cuối năm nên số dư bình quân nguồn vốn đạt 138,75 tỷ, tăng 8,7 tỷ so với đầu năm. Công t
Luận văn liên quan