Lịch sử phát triển sản xuất gắn liền với sự ra đời và phát triển của các phương tiện thanh toán. Ngày nay, bên cạnh việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt còn có các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy Nhiệm chi, Hối phiếu, L/C Không dừng lại ở đó, khi những tiến bộ của công nghệ thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, là yếu tố khách quan cho sự ra đời và phát triển của các phương tiện thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng là sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học - công nghệ và quản lý ngân hàng. Nó là một phương tiện thanh toán điện tử, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại nhất hiện nay. Sự ra đời của phương thức thanh toán bằng thẻ đã đánh dấu một bước tiến bộ vượt bậc của hoạt động thanh toán trong các giao dịch kinh tế.
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán đã không còn lạ lẫm với phần lớn người dân. Thực tế cho thấy, dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thị trường thanh toán thẻ còn chưa phát triển tương xứng với vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ bắt đầu triển khai dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ từ năm 2005. Đây là một lĩnh vực mới, kinh nghiệm còn hạn chế nên ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2989 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng công thương Sông Nhuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển sản xuất gắn liền với sự ra đời và phát triển của các phương tiện thanh toán. Ngày nay, bên cạnh việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt còn có các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy Nhiệm chi, Hối phiếu, L/C… Không dừng lại ở đó, khi những tiến bộ của công nghệ thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, là yếu tố khách quan cho sự ra đời và phát triển của các phương tiện thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng là sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học - công nghệ và quản lý ngân hàng. Nó là một phương tiện thanh toán điện tử, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại nhất hiện nay. Sự ra đời của phương thức thanh toán bằng thẻ đã đánh dấu một bước tiến bộ vượt bậc của hoạt động thanh toán trong các giao dịch kinh tế.
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán đã không còn lạ lẫm với phần lớn người dân. Thực tế cho thấy, dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể… góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thị trường thanh toán thẻ còn chưa phát triển tương xứng với vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ bắt đầu triển khai dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ từ năm 2005. Đây là một lĩnh vực mới, kinh nghiệm còn hạn chế nên ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Huyền
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
1.1.1.1 Lịch sử hình thành thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào năm 1920 được gọi là “đĩa mua hàng”. Đây là một hình thức sơ khai của “thẻ mua hàng” hiện đại. Người chủ sở hữu chiếc thẻ này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn trả đầy đủ tiền hàng cho chủ cửa hiệu. Đây chính là nền tảng cho thanh toán không dùng tiền mặt “mua hàng trước trả tiền sau”.Từ những tiện ích to lớn của mình thẻ thanh toán đã nhanh chóng chinh phục được đông đảo khách hàng. Người tiêu dùng khi sở hữu phương tiện thanh toán này có thể mua hàng hóa dịch vụ trước mà không phải trả tiền ngay lúc đó. Còn những nhà bán lẻ mặc dù bị tính chiết khấu trên mỗi món hàng bán ra nhưng bù lại có nhiều khách hàng tìm đến với họ hơn vì vậy họ cũng chấp nhận phương thức thanh toán này. Tiếp nối thành công của thẻ “Dinners Club” năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: TripCharge, Goldenkey, Gourment Club, Équire Cub. Đến năm 1958 Carte Blance và Ameican Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Năm 1960 chiếc thẻ nhựa Dinners Club lần đầu tiên xuất hiện tại Nhật mở đầu cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Á.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật máy tính không ngừng tiến bộ, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.1.1.2 Vài nét về hai tổ chức thẻ quốc tế mà Việt Nam là thành viên
a. Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of American phát hành vào năm 1960 khi các ngân hàng nhận ra rằng phần lớn các thẻ lúc bấy giờ chỉ dành cho giới doanh nhân giàu có trong khi đó giới bình dân mới là đối tượng sử dụng chủ yếu cho thị trường tương lai. Vì vậy Bank American phát triển mạng lưới bằng cách mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc cấp phép cho các tổ chức tài chính khác trong việc phát hành thẻ và ký kết hợp đồng với các đại lý. Việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ ngày càng mở rộng trên toàn bộ nước Mỹ. Đến năm 1977, Bank Ameriacard trở thành Visa International và là tổ chức thẻ có quy mô lớn nhất toàn cầu.
b. Tổ chức thẻ quốc tế Master
Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank Card Association - ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin các giao dịch thẻ tín dụng. Vào năm 1967, bốn ngân hàng Canifonia đổi tên từ Canifonia Bankcard Association thành Western States Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge. Và cuối thập niên 60, nhiều tổ chức tài chính trở thành thành viên của MasterCharge và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard. Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành MasterCard.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và cấu tạo thẻ thanh toán
1.1.2.1 Thẻ thanh toán là gì?
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc các công ty lớn phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
1.1.2.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
a. Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách hàng, từ khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho đến nhu cầu giải trí... Thẻ cung cấp cho khách hàng độ thỏa mãn tối đa, thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
b. Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được. Người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại hoặc chuyển tiền, thực hiện các giao dịch hợp pháp khác. Đảm bảo an toàn cho chủ thẻ thực hiện thanh toán các giao dịch mà không phải mang theo một lượng lớn tiền mặt.
c. Tính an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm. Hơn nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.3 Cấu tạo thẻ thanh toán
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sử dụng 2 loại thẻ là thẻ từ và thẻ thông minh (thẻ chip) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ được cấu tạo theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với nhau mà còn đảm bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán. Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước tiêu chuẩn là 96mm*54mm*0,76mm có góc tròn, thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành.
Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
- Số thẻ: số thẻ này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, số này được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng.
- Họ tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi.
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng mang tính đặc trưng riêng do ngân hàng phát hành thiết kế. Đây là những biểu tượng rất khó bắt chước do vậy nó cũng được xem như yếu tố an ninh chống giả mạo.
+ Thẻ Visa: Hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang và có hình con chim bồ câu bay trong không gian 3 chiều.
+ Thẻ Master: biểu tượng là 2 quả địa cầu lồng vào nhau: một hình màu da cam, một hình màu đỏ lồng vào nhau ở góc giữa bên phải và dòng MasterCard màu trắng chạy ở giữa.
+ Thẻ Amex: biểu tượng là hình đầu người chiến binh đội mũ sắt ở giữa hoặc ở góc bên trái. Thương hiệu hình chữ nhật màu xanh nước biển, dòng AMERICAN EXPRESS chạy ngang giữa.
+ Thẻ JCB: thương hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây dòng JCB trắng chảy ngang.
+ Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ được lưu hành.
Mặt sau của thẻ có các yếu tố:
Mặt sau của thẻ có băng từ mực chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn cấp, ngân hàng phát hành.
+ Nằm dưới dải băng từ là ô chữ ký của người sử dụng thẻ, trên nền ô chữ ký, khách hàng phải ký vào chữ ký mẫu của mình khi nhận thẻ từ ngân hàng phát hành trên cơ sở chấp nhận thẻ so sánh với chữ ký trên ô hóa đơn mua bán hàng, dịch vụ hay tạm ứng tiền mặt.
1.1.3 Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
1.1.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
Có 3 loại:
a) Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b) Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc được dễ dàng nhờ thiết bị gắn với máy vi tính, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật đảm bảo an toàn.
c) Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. Hiện nay thẻ thông minh được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật, độ an toàn cao, khó làm giả được. Ngoài ra, nó còn làm cho quá trình thanh toán thuận tiện và nhanh chóng hơn.
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): còn gọi là thẻ dùng để chi tiêu trước trả tiền sau trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị các giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị các giao dịch dược khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau một vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
d. Thẻ trả trước (prepaid card): đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới. Khách hàng chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của thẻ này là số tiền chỉ giới hạn trong thẻ và chi tiêu trong thời gian nhất định tùy vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tính chất tuần hoàn.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
a. Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
b. Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.1.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành
a. Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
b. Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex..
c. Thẻ liên kết: Thẻ này ngày càng trở nên phổ biến. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng kết hợp với bên thứ ba và thông thường tên hoặc nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ.
1.1.3.5 Phân loại theo mục đích sử dụng
a. Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên công ty sử dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm công ty được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt, chi tiết về chi tiêu của những nhân viên nội bộ trong công ty.
b. Thẻ du lịch: là loại thẻ do công ty tư nhân phát hành nhăm phục vụ vho ngành du lịch, giải trí.
1.1.3.6 Phân loại theo hạn mức sử dụng
a. Thẻ vàng (gold card): là loại thẻ phát hành cho những đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
b. Thẻ chuẩn (standard card): là loại thẻ chung nhất mang tính phổ biến đại chúng. Hạn mức tối thiểu phụ thuộc vào từng ngân hàng quy định.
1.1.4 Lợi ích của thẻ thanh toán
1.1.4.1 Đối với chủ thẻ (Cardholder)
a. Tiện lợi: Chủ thẻ không phải mang theo một lượng lớn tiền mặt khi đi mua hàng, đi công tác xa hay đi du lịch… có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán, máy ATM, các ngân hàng chấp nhận thẻ trong và ngoài nước. Chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (với thẻ tín dụng), có thể chi đa ngoại tệ (với thẻ tín dụng quốc tế), đặc biệt có thể thực hiện mua bán hàng hóa tại nhà (thanh toán qua internet)…
b. An toàn: các loại thẻ thanh toán được làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp. Trong trường hợp bị mất thẻ hay lộ số PIN, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay cho NHPH để phong tỏa tài khoản, đảm bảo an toàn tuyệt đối.
c. Linh hoạt, kiểm soát chi tiêu: Với bản sao kê hàng tháng ngân hàng gửi chủ thẻ khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp chủ thẻ kiểm soát chi tiêu của mình trong tháng từ đó giúp chủ thẻ điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng nhất định.
d. Tiết kiệm: dùng thẻ thanh toán không bị phân biệt giá so với trả bằng tiền mặt, bên cạnh đó còn được sử dụng một số dịch vụ khác miễn phí hoặc ưu đãi, được hưởng lãi suất tiền gửi trong tài khoản khi chưa sử dụng đến.
1.1.4.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (Marchant hay Retailer)
Khi tham gia thanh toán thẻ, lợi ích mà các đại lý chấp nhận thẻ sẽ nhận được lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ phải bỏ ra:
a. Góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh hiện đại, đa dạng hóa các phương thức thanh toán, thu hút thêm được nhiều khách hàng từ đó bán được nhiều hàng hơn, làm tăng doanh số và tăng lợi nhuận.
b. Giảm tình trạng trả chậm của khách hàng, giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ và bảo quản tiền mặt cũng như chi phí xử lý hóa đơn chứng từ. An toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Được hưởng các ưu đãi của ngân hàng, được cung cấp các thiết bị và phương tiện cần thiết cho dịch vụ thanh toán thẻ. Nhờ đó mà ĐVCNT sẽ được ngân hàng quảng cáo cho công chúng khi giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình. Chính hệ thống thanh toán văn minh hiện đại giúp công việc kinh doanh có hiệu quả hơn, cùng với uy tín và vị thế không ngừng tăng lên.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng phát hành
+ Thu hút nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng vì: khách hàng phải thường xuyên duy trì một số dư nhất định trên tài khoản tại ngân hàng hoặc thực hiện các nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ, ký cược mới đủ điều kiện mở thẻ.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ, thu hút thêm nhiều khách hàng, các khoản thu phí tăng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
+ Tiết kiệm chi phí và hỗ trợ các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng khác: chi phí giao dịch tại quầy, các chi phí khấu hao khác sẽ được giảm đáng kể. Đồng thời thông qua các hình thức ký quỹ, thế chấp, tín chấp… để mở thẻ của khách hàng giúp ngân hàng đánh giá được khách hàng trong các hoạt động tín dụng khác, đảm bảo chất lượng tín dụng.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động: Phát triển dịch vụ thẻ sẽ giúp các ngân hàng vươn tới những khu vực mới mà không cần phải mở thêm chi nhánh. Mở rộng địa bàn hoạt động thông qua mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc mở rộng điểm đặt máy rút tiền tự động ATM. Đây là hình thức phát triển của hệ thống ngân hàng tự động mà xã hội hướng tới.
Cũng thông qua đó, thẻ của ngân hàng có nhiều tiện ích sẽ làm tăng uy tín và danh tiếng của ngân hàng.
b. Ngân hàng thanh toán thẻ
+ Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
+ Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu từ hoạt động thanh toán đại lý. Bên cạnh đó ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi… Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
a. Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Thẻ thanh toán đã góp phần to lớn làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Tại Việt Nam, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tuy còn mới mẻ nhưng trong tương lai nó sẽ trở thành phương tiện thanh toán chủ yếu của người dân. Đồng thời thẻ thanh toán cũng giúp chúng ta cải thiện được phần nào môi trường văn minh thương mại, thu hút được thêm khách du lịch. Sự ra đời của thẻ thanh toán sẽ tạo thêm điều kiện thu hút khách nước ngoài đến với Việt Nam.
b. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn giữa các quôc gia
Thanh toán bằng thẻ cũng góp phần đẩy nhanh quá trình thanh toán, tăng tốc độ chu chuyển vốn giữa các quốc gia các khu vực. Hiện nay hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia toàn cầu đều được thực hiện với tốc độ nhanh hơn nhiều so với những giao dịch thanh toán khác nhau như: séc, ủy nhiệm chi. Sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ hết sức cần thiết đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trên nền tảng một cơ chế thanh toán hiện đại sẽ là tiền đề, động lực để xây dựng kinh tế.
c. Tạo công ăn việc làm
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng sẽ tạo thêm công ăn việc làm, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao được độ an toàn trong thanh toán, cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán.
1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
1.2.1.1 Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức phát hành thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành cho những thẻ mang thương hiệu của tổ chức và công ty mình. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, thiết kế các yêu cầu kỹ thuật, mật mã ký hiệu cho các loại thẻ để đảm bảo an toàn cho quá trình sử dụng thẻ, sau đó phát hành thẻ cho khách hàng, mở và quản lý tài khoản thẻ, chịu trách nhiệm về việc thanh toán số tiền mà khách hàng trả cho người bán hàng thẻ.
1.2.1.2 Chủ thẻ (Cardholder)
Là người có tên trên thẻ và được quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể là một cá nhân riêng lẻ hoặc đại diện cho một công ty hay một tổ chức nào đó có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Chỉ chủ thẻ mới có t