Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với thương mại
quốc tế với quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn, phức tạp, liên quan đến
nhiều chủ thể ở những quốc gia khác nhau. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu
hoá hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng trở nên sôi động
nhưng cũng đầy phức tạp, các đối tác tham gia hoạt động này còn nhiều bất
cập và rủi ro lớn, những vụ lừa đảo, gian lận trong Thanh toán quốc tế ngày
càng tinh vi, nó xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới, nó dẫn đến những
tranh chấp giữa ngân hàng với ngân hàng, giữa ngân hàng với khách hàng,
giữa khách hàng với khách hàng. Điều này không chỉ ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thanh toán quốc tế tại các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như tại các Ngân hàng thương mại
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung và hoạt động Thanh toán quốc tế nói riêng. Nó không
những gây tổn thất, thiệt hại về tài sản, tiền bạc cho cả ngân hàng và khách
hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả
thi nhằm góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động Thanh toán quốc tế đã và
đang trở thành một trong những vấn đề bức xúc, cả về phương diện lý luận và
thực tiễn không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu mà ngay cả các nhà nghiên cứu cũng quan tâm đến vấn
đề này. Thời gian qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam là ngân hàng tham gia hoạt động Thanh toán quốc tế sớm nhất và có bề
dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Từ đó, em chọn nội dung nghiên cứu:
“Hoàn thiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong Thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM
BẢO AN TOÀN TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NHTM CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1
LỜI NÓI ĐẦU
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với thương mại
quốc tế với quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn, phức tạp, liên quan đến
nhiều chủ thể ở những quốc gia khác nhau. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu
hoá hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng trở nên sôi động
nhưng cũng đầy phức tạp, các đối tác tham gia hoạt động này còn nhiều bất
cập và rủi ro lớn, những vụ lừa đảo, gian lận trong Thanh toán quốc tế ngày
càng tinh vi, nó xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới, nó dẫn đến những
tranh chấp giữa ngân hàng với ngân hàng, giữa ngân hàng với khách hàng,
giữa khách hàng với khách hàng. Điều này không chỉ ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thanh toán quốc tế tại các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như tại các Ngân hàng thương mại
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung và hoạt động Thanh toán quốc tế nói riêng. Nó không
những gây tổn thất, thiệt hại về tài sản, tiền bạc cho cả ngân hàng và khách
hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả
thi nhằm góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động Thanh toán quốc tế đã và
đang trở thành một trong những vấn đề bức xúc, cả về phương diện lý luận và
thực tiễn không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu mà ngay cả các nhà nghiên cứu cũng quan tâm đến vấn
đề này. Thời gian qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam là ngân hàng tham gia hoạt động Thanh toán quốc tế sớm nhất và có bề
dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Từ đó, em chọn nội dung nghiên cứu:
“Hoàn thiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong Thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”
2
Hoạt động Thanh toán quốc tế rất rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực
nghiệp vụ khác nhau như thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán phi
mậu dịch, nghiệp vụ bảo lãnh… Với chuyên đề này, em hy vọng sẽ hoàn thiện
phần nào các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động Thanh toán quốc tế
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về an toàn trong Thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng về bảo đảm an toàn trong Thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện một số biện pháp đảm bảo an toàn trong Thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế:
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là
hình thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các
nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng
với quy mô ngày càng lớn. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các
nước khác nhau nên có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên
việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các
tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại (NHTM) cùng
mạng lưới của ngân hàng (NH) hoạt động khắp nơi trên thế giới.
Thanh toán quốc tế (TTQT) ra đời từ lâu nhưng nó mới chỉ phát triển
mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và
chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng giao dịch
thanh toán qua NH cũng tăng theo. Thông qua thanh toán qua NH, việc sử
dụng đồng tiền các nước và các phương thức thanh toán để chi trả lẫn nhau
tăng lên. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của
nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
TTQT có thể định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa
các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
4
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc
tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
1.1.2. Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được
quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Các
điều kiện đó là:
-Tiền tệ thanh toán
-Địa điểm thanh toán
-Thời gian thanh toán
-Phương thức thanh toán
Nghiệp vụ TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT trên.
Các điều kiện này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để có thể vận dụng chúng
một cách tốt nhất trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại
thương, các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước.
Các điều kiện trên khi được vận dụng một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế, tránh được những rủi ro, tổn thất cho các bên áp dụng. Trong đó,
phương thức thanh toán là một nội dung khá quan trọng. Người ta có thể dùng
nhiều phương thức thanh toán khác nhau, nhưng việc lựa chọn phương thức
nào phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng
hạn và từ yêu cầu của người mua là nhập khẩu đủ số lượng, chất lượng, đúng
hạn. Chuyên đề xin đề cập đến ba phương thức đang được sử dụng phố biến:
- Phương thức thanh toán Thư tín dụng L/C (Letter of Credit)
- Phương thức thanh toán nhờ thu (Document Collection)
- Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance Payment)
(Chi tiết về ba phương thức trên sẽ được trình bày trong mục 1.2.3)
5
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán quốc tế:
Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch
thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới NH trên thế giới.
TTQT khác với thanh toán trong nước vì nó liên quan đến việc trao đổi tiền
của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy, khi ký kết các hợp đồng
mua bán ngoại thương, các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của
nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính
toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối
đoái biến động.
Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới
hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền,
hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua NH, về bản
chất chính là các nghiệp vụ NH quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển
trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. TTQT
giữ mối quan hệ mật thiết với các nghiệp vụ NH quan trọng khác:
Với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: nhằm phục vụ nhu cầu TTQT bằng
các loại ngoại tệ khác nhau, hạn chế rủi ro hối đoái trong thanh toán và kinh
doanh của khách hàng và cũng nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận của
NH.
Với hoạt động tài trợ ngoại thương: nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho
khách hàng xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT.
Với các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro: như thông tin tín dụng, bảo lãnh
NH…
Với hoạt động NH đại lý: chỉ khi mạng lưới các NH tại nước ngoài và
các NH đại lý rộng khắp thì hoạt động TTQT mới thực sự được tiến hành và
phát triển.
6
TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và các tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp các quốc gia,
bởi chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương, chế độ quản lý ngoại hối của
mỗi quốc gia.
1.2. Tổng quan về an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế tại các
Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm an toàn trong thanh toán quốc tế
Khái niệm về an toàn được hiểu tuỳ theo quan điểm và lĩnh vực khác
nhau. Theo quan điểm của tôi: “An toàn là không gặp nguy hiểm, không có
thiệt hại hay tổn thất nào xảy ra.”
TTQT là một lĩnh vực hoạt động kinh tế. Do đó khái niệm về an toàn
trong TTQT được hiểu theo góc độ kinh tế. Chúng ta có thể đưa ra khái niệm
về an toàn trong TTQT như sau:
An toàn trong thanh toán quốc tế là một quá trình thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế được thực hiện một cách trôi chảy, bình thường, mọi
khoản thanh toán đòi tiền hoặc trả tiền cho phía đối tác được tiến hành thuận
lợi, không xảy ra mất tiền làm thiệt hại cho các bên liên quan. Người bán bán
hàng và thu được tiền, người mua mua hàng và thực hiện trả tiền. Ngân hàng
chuyển trả tiền đến đúng người hưởng và ngân hàng đòi tiền thì thu được tiền.
TTQT là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHTM.
Mọi rủi ro, mất an toàn trong hoạt động này đều có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự an toàn của hoạt động NH.
1.2.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong thanh toán quốc tế:
Mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh luôn là mối
quan tâm hàng đầu trong mỗi NH. Đặc biệt, TTQT là một hoạt động tài chính
gắn liền với thương mại quốc tế và luôn nhạy cảm với diễn biến tình hình
quốc tế phức tạp hiện nay. Trong xu thế toàn cầu hoá, hoạt động này đòi hỏi
ngày càng hoàn thiện, đảm bảo sự nhanh nhạy nhưng phải an toàn và chính
7
xác cao. Mọi sơ sót trong xử lý nghiệp vụ TTQT tại NH đều có thể dẫn đến
rủi ro mất tiền, mất an toàn trong TTQT, gây thiệt hại về tài sản, thu nhập, uy
tín của NH rất nhiều. Rủi ro về uy tín không định lượng được và không phát
sinh hậu quả ngay, phải mất một thời gian dài người ta mới nhận ra hậu quả
của nó. Tuy nhiên, những hậu quả đó khi xảy ra sẽ vô cùng nghiêm trọng và
rất khó khắc phục. Nếu uy tín của NH giảm sút, các khách hàng trong và
ngoài nước sẽ không thực hiện các giao dịch tại NH; các NH nước ngoài
không lựa chọn NH đó làm đối tác trong giao dịch TTQT như thông báo, xác
nhận, chiết khấu L/C, NH nhờ thu hoặc NH chi trả trong phương thức chuyển
tiền… Mặt khác, NH cũng gặp khó khăn trong việc đề nghị các NH nước
ngoài cung cấp các dịch vụ TTQT cho mình như xác nhận TTD, chiết khấu bộ
chứng từ xuất trình L/C do mình phát hành…
Bên cạnh đó, NH có thể gặp rủi ro về tài chính, đó là những rủi ro có
thể nhận thấy ngay, định lượng được và gây hậu quả trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh của NH. Các rủi ro về tác nghiệp, hay vấn đề đạo đức
của các bên liên quan… khiến các NH phải tự thanh toán bằng tiền của mình
cho các khoản phí, tiền phạt hoặc giá trị của lô hàng.
Vì vậy, ta cần phải có những biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động TTQT của NHTM. Điều đó luôn là điều kiện cần thiết và là yêu cầu bức
thiết để các NHTM bước vào sân chơi bình đẳng của xu thế hội nhập quốc tế
về NH ngày nay.
Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, sự an toàn trong hoạt động của
NH nói chung và của hoạt động TTQT nói riêng luôn là một yêu cầu bức thiết
của một quốc gia. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lợi thế của
quốc gia đó trong việc thiết lập các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
Đồng thời, một hệ thống NH an toàn và hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt để ổn
định giá trị của đồng tiền thanh toán, vai trò trung gian trong TTQT của NH
có điều kiện phát huy hiệu quả. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới
8
ngày nay, cạnh tranh khốc liệt, rủi ro lớn luôn rình rập các NH, nguy cơ đổ vỡ
lớn. Vì vậy, mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh NH nói
chung và an toàn trong TTQT nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và bức
thiết hơn.
Bảo đảm an toàn trong TTQT là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của NHTM nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để NH phát triển bền vững, đủ sức
hội nhập quốc tế, góp phần thiết thực trong việc tăng trưởng kinh tế của đất
nước, nâng cao uy tín và vị thế của quốc gia trên thương trường quốc tế.
1.2.3. Mức độ an toàn của một số phương thức thanh toán quốc tế
được sử dụng phổ biến:
Hiện nay, tại các NHTM nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (NHNT) nói riêng đang sử dụng chủ yếu ba phương
thức sau:
1.2.2.1. Phương thức thanh toán Thư tín dụng L/C:
1.2.2.1.1. Khái niệm:
Phương thức thanh toán Thư tín dụng (TTD) (còn gọi là phương thức
thanh toán L/C) là phương thức thanh toán trong đó, theo yêu cầu của khách
hàng, một NH sẽ phát hành một văn bản gọi là TTD cam kết sẽ trả ngay hoặc
chấp nhận trả vào một ngày trong tương lai một số tiền nhất định cho người
hưởng lợi hoặc người được chỉ định trong TTD khi người này xuất trình cho
NH đầy đủ bộ chứng từ thanh toán hoàn toàn phù hợp với các điều khoản và
điều kiện của TTD.
Như vậy, TTD là một văn bản cam kết của NH (NH mở L/C), được
phát hành theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C – nhà nhập
khẩu) cho người bán – nhà xuất khẩu hưởng (người hưởng lợi L/C) và có thể
được thanh toán theo phương thức trả ngay (at sight) hay trả kỳ hạn (usance
payment).
Một số chứng từ chủ yếu cho một TTD là:
9
- Hối phiếu (Bill of Exchange)
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
- Vận đơn (Bill of Lading)
- Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
- Chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate)
- Chứng nhận chất lượng và số lượng (Quality and quantity certificate)
1.2.2.1.2.Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán L/C:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tổng quát phương thức thanh toán L/C
(1) Sau khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà nhập khẩu làm
đơn xin mở TTD và gửi đến NH phục vụ mình.
(2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung xin mở TTD, NH phát hành sẽ mở
TTD cho người hưởng lợi qua NH thông báo.
(4) Giao hàng
(6) Kiểm tra và chuyển chứng từ
Nhà xuất khẩu
(Exporter)
NH phát hành
(Issuing bank)
(2) Phát hành L/C
(7a) Kiểm tra và thanh toán
hoặc chấp nhận hối phiếu
(7c)
Giao
chứng
từ
(7a)
Kiểm
tra và
thanh
toán
(1)
Đơn
xin
mở
L/C
(3)
Thông
báo
L/C
(5)
Xuất
trình
chứng
từ
(8)
Ghi có
người
hưởng lợi
hoặc
chuyển
hối phiếu
NH thông báo
(Advising bank)
Nhà nhập khẩu
(Importer)
10
(3) NH thông báo sau khi kiểm tra, xác thực L/C, chuyển TTD cho nhà
xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu nhận và kiểm tra L/C. Nếu chấp nhận thì tiến hành
giao hàng. Nếu chưa chấp nhận thì yêu cầu người mua - bên nhập khẩu sửa
đổi L/C và sau khi đã chấp nhận nội dung sửa đổi thì giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ và xuất trình qua
NH thông báo hoặc NH chiết khấu để đòi tiền.
(6) NH thông báo hoặc NH chiết khấu kiểm tra, chuyển bộ chứng từ
cho NH phát hành đòi tiền, hoặc điện thông báo chứng từ phù hợp và đòi tiền
bằng điện.
(7a) NH phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì ghi nợ nhà
nhập khẩu.
(7b) NH chuyển tiền thanh toán cho NH nước ngoài, hoặc chấp nhận
hối phiếu.
(7c) NH phát hành giao chứng từ cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng.
(8) NH thông báo ghi có cho nhà xuất khẩu hoặc chuyển hối phiếu đã
chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
1.2.2.1.3. Mức độ an toàn của phương thức thanh toán L/C
Đây là phương thức thanh toán có mức chi phí cao hơn các phương
thức khác, khi sử dụng phương thức này thì mức độ tin cậy của người bán đối
với người mua thấp, nhưng nó có độ an toàn cao hơn các phương thức thanh
toán khác. Tuy nhiên, đó không phải là phương thức an toàn tuyệt đối cho
người bán khi NH phát hành thua lỗ, mất khả năng thanh toán hay phá sản.
Phương thức này cũng không bảo vệ được quyền lợi của người mua khi người
bán là kẻ lừa đảo. Rủi ro vẫn có thể xảy ra đối với các bên liên quan, gây
chậm trễ hoặc mất tiền trong thanh toán. Mức độ an toàn của các bên liên
quan chính của phương thức thanh toán L/C được phân tích như sau:
11
* Đối với nhà xuất khẩu: NH phát hành vừa là người trung gian thu hộ
tiền, vừa là đại diện cho nhà nhập khẩu cam kết thanh toán tiền hàng cho nhà
xuất khẩu, đảm bảo cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sau khi đã giao hàng và
lập được chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C. Nhờ vào sự cam kết
của NH, người bán tin tưởng và yên tâm giao hàng. Tuy nhiên, họ có thể gặp
rủi ro khi nhà nhập khẩu lừa đảo bằng một L/C giả.
* Đối với nhà nhập khẩu: NH phát hành làm trung gian thanh toán cho
nhà nhập khẩu, đảm bảo cho họ nhận được hàng phù hợp với bộ chứng từ
thanh toán. Tuy nhiên, họ có thể gặp rủi ro khi người bán vi phạm đạo đức
kinh doanh, giao hàng không đúng hợp đồng nhưng vẫn lập chứng từ phù hợp
để đòi tiền.
* Đối với NH phát hành: Do NH cam kết thanh toán khi chứng từ hoàn
thành phù hợp với L/C nên họ cũng có thể gặp rủi ro, mất an toàn trong thanh
toán khi:
+ Nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, lập chứng từ hoàn toàn phù hợp
với L/C để đòi tiền, NH đã thanh toán nhưng không đòi lại được tiền từ nhà
nhập khẩu do họ mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
+ Do tính chất của việc thanh toán L/C chỉ dựa trên chứng từ, nếu NH
phát hành sơ suất trong kiểm tra và xử lý chứng từ, không thông báo kịp thời
về việc bất hợp lệ cho NH thông báo hoặc NH chiết khấu trong thời hạn cho
phép của UCP, họ cũng có thể gặp rủi ro mất tiền, mất an toàn trong thanh
toán. Hoặc nhà nhập khẩu cố tình từ chối thanh toán khi chứng từ phù hợp
hoặc tranh chấp với NH về sự phù hợp của chứng từ.
* Đối với NH thông báo: NH thông báo có thể bị lôi vào vòng tranh
chấp khi thông báo nhầm L/C giả.
* Đối với NH chiết khấu: Nếu NH chiết khấu thiếu thận trọng trong
kiểm tra chứng từ hàng xuất, không phát hiện bất hợp lệ chứng từ, tạo điều
kiện cho NH phát hành từ chối thanh toán khi NH đã chiết khấu.
12
Ngoài ra nếu xảy ra các nguyên nhân bất khả kháng như các sự kiện về
thiên tai, chiến tranh, nổi loạn, đảo chính, đình công, đóng cửa các hoạt động
NH do khủng hoảng kinh tế… nếu ngày xuất trình chứng từ hoặc ngày hết
hiệu lực của L/C rơi vào ngày mà các sự kiện trên xảy ra thì UCP cho phép
NH phát hành được miễn khả năng thanh toán trong khi nhà xuất khẩu đã giao
hàng và NH đã chiết khấu bộ chứng từ thì NH chiết khấu sẽ gánh chịu rủi ro.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Documentary collection)
1.2.2.2.1.Khái niệm:
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập
khẩu thì tiến hành uỷ thác cho NH thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập. Có hai hình thức nhờ thu là:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức mà người xuất khẩu
uỷ thác cho NH thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người nhập khẩu thông qua
NH.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức
trong đó nhà xuất khẩu uỷ thác cho NH thu hộ tiền nhà nhập khẩu không
những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm
theo điều kiện là nếu nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu
thì NH mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người nhập khẩu để họ nhận hàng.
Phuơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ được chia làm 2 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P: Document against payment)
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (D/A: Document against acceptance)
1.2.2.2.2. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu tổng quát:
13
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu tổng quát
(1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu
(2) Nhà xuất khẩu nộp hối phiếu (đối với nhờ thu trơn) hoặc bộ chứng
từ (đối với nhờ thu kèm chứng từ) vào NH phục vụ mình nhờ chuyển đến NH
nước nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền hàng.
(3) NH chuyển chứng từ gửi hối phiếu (đối với nhờ thu trơn) hoặc bộ
chứng từ (đ