Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng VPBank

Trong những năm qua, đất nước ta không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, luôn đạt ở mức 7.5% đến 8%/năm. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thành công đó là đất nước ta đã đẩy mạnh đầu tư trung và dài hạn phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những dự án hoạt động tốt, đóng góp vào sự phát triển của đất nước thì còn những dự án hoạt động kém hiệu quả thậm chí phải ngừng hoạt động, gây thiệt hại không nhỏ đối với chủ đầu tư, các nhà tài trợ vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đứng trước thực tế đó, các ngân hàng thương mại cổ phần với tư cách là nhà tài trợ vốn cho các dự án phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng VP Bank (VP Bank) là một thành viên trong hệ thống ngân hàng thương mại. Trong những năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: trong năm 2005, Ngân hàng được xếp hạng thứ 8 trong hệ thống 10 ngân hàng thương mại cổ phần đô thị lớn nhất Việt Nam; tín dụng tăng trưởng cao cả về số lượng lẫn chất lượng Sở dĩ Ngân hàng đạt được kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng VP Bank vẫn còn những tồn tại và hạn chế cần phải đuợc quan tâm.

docx68 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, đất nước ta không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, luôn đạt ở mức 7.5% đến 8%/năm. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thành công đó là đất nước ta đã đẩy mạnh đầu tư trung và dài hạn phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những dự án hoạt động tốt, đóng góp vào sự phát triển của đất nước thì còn những dự án hoạt động kém hiệu quả thậm chí phải ngừng hoạt động, gây thiệt hại không nhỏ đối với chủ đầu tư, các nhà tài trợ vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đứng trước thực tế đó, các ngân hàng thương mại cổ phần với tư cách là nhà tài trợ vốn cho các dự án phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng VP Bank (VP Bank) là một thành viên trong hệ thống ngân hàng thương mại. Trong những năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: trong năm 2005, Ngân hàng được xếp hạng thứ 8 trong hệ thống 10 ngân hàng thương mại cổ phần đô thị lớn nhất Việt Nam; tín dụng tăng trưởng cao cả về số lượng lẫn chất lượng… Sở dĩ Ngân hàng đạt được kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng VP Bank vẫn còn những tồn tại và hạn chế cần phải đuợc quan tâm. Trên cơ sở những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường và những nghiên cứu thực tế tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội-ngân hàng VP Bank nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội ngân hàng VP Bank”. Do kiến thức và kinh nghiệm cũng như hạn chế về thời gian nên bản chuyên đề còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy cô giáo; các anh chị phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp, các phòng ban khác và các bạn để hoàn thiện hơn nữa bản chuyền đề thực tập cũng như nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê thị Thương Thương CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI – VP BANK 1.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH HÀ NỘI – VP BANK VP Bank nhận được công văn chấp thuận số 3595/ UB-KT, ngày 1/10/2004 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, công văn chấp thuận số 1128/ NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép mở chi nhánh cấp I Hà Nội (số 4-Dã Tượng-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội). Ngày 2/11/2004, Hội đồng quản trị VP Bank đã ban hành quyết định số 77-2004/ QĐ-HĐQT thành lập chi nhánh Hà Nội và chi nhánh chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 4/1/2005. Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống. Sau gần 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau, tuy nhiên những dự án xin vay vốn tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: thương mại-dịch vụ, xây dựng, cho vay mua ô tô… 1.2. QUY TRÌNH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI-VP BANK 1.2.1. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội được tiến hành theo sơ đồ sau: VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước cụ thể của quy trình thẩm định gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thực hiện một dự án. Nhân viên TDDN trao đổi với khách hàng để nắm bắt các thông tin sau: - Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng - Các thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng . - Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các thuận lợi khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay. - Nội dung dự án, phương án kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay. - Nhu cầu vay vốn - Dự kiến phương án bảo đảm tín dụng - Các thông tin có liến quan đến hoạt động kinh doanh và dự án Đồng thời nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp thông báo cho khách hàng về các thông tin sau: +Lãi suất cho vay +Điều kiện cho vay +Các dịch vụ ngân hang +Các thông tin khác về ngân hang Sau khi trao đổi về các vấn đề trên, nếu nhận thấy nhu cầu và điều kiện khách hàng phù hợp với điều kiện cho vay của VP Bank thì nhân viên TDDN chuyển cho khách hàng các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xét cho vay. Nếu sau khi trao đổi ban đầu mà nhân viên tín dụng doanh nghiệp nhận thấy khách hàng không có đủ điều kiện cần thiết để cho vay và không có khả năng bổ sung các điều kiện thì phải thông báo ngay cho khách hàng để khách hàng chủ động tìm phương án khác. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ vay vốn + Kiểm tra về số lượng hồ sơ tài liệu Nhân viên TDDN căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp quy định tại quy chế cho vay của VP Bank và các quy định khác có liên quan để kiểm tra đối chiếu với hồ sơ thực tế. Nếu thấy chưa đầy đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung. + Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, hội đồng thành viên) thông qua phương án bao gồm cả phương án vay vốn ngân hàng … bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật. Các tài liệu nếu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có công chứng có đóng dấu sao y bản chính của bên vay. Các hồ sơ tài sản đảm bảo có thể tiến hành nhận bản sao để tiến hành địnhg giá, nhưng nhân viên TDDN phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc của tài sản đảm bảo với bản sao do khách hàng cung cấp nhằm tránh tình trạng hồ sơ bản chính của tài sản đảm bảo đang được thế chấp ở một ngân hàng khác. Bước 3: Tiến hành thẩm định dự án Nhân viên TDDN tiến hành thẩm định dự án về mọi phương diện như: thị trường, kỹ thuật-công nghệ, tài chính, quản lý tổ chức, quản lý rủi ro… từ đó tập hợp tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm định về khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ thông qua yêu cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa hoặc bổ sung. Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp, cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản thế chấp, cầm cố, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp của các khoản vay. Bước 4: Trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng quyết định cho vay Nhân viên phòng TDDN trình lên trưởng phòng tín dụng ký, thông qua. Sau đó trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án). Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định cho vay hoặc không cho vay. Nếu đồng ý cấp tín dụng sẽ thực hiện giải ngân theo thoả thuận của hai bên. Định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình thực hiện dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. 1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank Nội dung thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank như sau: - Thẩm định hồ sơ vay vốn - Thẩm định khách hàng vay vốn - Thẩm định dự án đầu tư - Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay Trên thực tế thì thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay được tiến hành song song với thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo theo quy định của Ngân hàng. Hồ sơ gồm: ( Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay ( Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước - Quyết định hoặc giấy phép thành lập + Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ ký + Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do bộ trưởng bộ quản lý ngành ký + Các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh – thành phố trực thuộc TW ký quyết định thành lập. + Hợp tác xã phải có biên bản thành lập HTX - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do sở kế hoặch đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận huyện cấp trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định của riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh-thành phố trực thuộc TW cấp. - Điều lệ: điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận huyện xác nhận. - Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng ( Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật - Điều lệ: đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư - Giấy phép đầu tư - Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên danh và của nhà đầu tư nước ngoài. Lưu ý: - Đối với các giấy tờ có thời hạn: cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại và thời hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay không. - Nếu là khách hàng cũ cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như: ngành nghề hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện… và yều cầu bổ sung các hồ sơ hợp pháp về các thay đổi đó. ( Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Ngân hàng Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay. Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá, máy móc thiết bị… Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án ( Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay gồm: bảng cân đôi kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình tồn kho của sản phẩm hàng hoá…. ( Hồ sơ đảm bảo tín dụng Nếu khách hàng có bảo đảm bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng ming tính hợp pháp của tài sản đảm bảo Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh. 1.2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn ( Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách chủ doanh nghiệp. ( Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp - Xuất xứ hình thành doanh nghiệp - Các bước ngoặt lớn đã trải qua: thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ máy điều hành… - Những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiêp - Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. ( Tư cách của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp. - Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. - Trình độ học vấn, chuyên môn. - Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật. - Những kinh nghiệp công tác đã qua, những thành công thất bại trên thương trường. - Sức khỏe, khả năng giao tiếp, quan niệm về sự nghiệp của doanh nhân. - Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác. - Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên A/O DN để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bảo đảm điều kiện vay theo đúng quy định của NHNN và VP Bank . ( Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường - Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm ăn có bền vững không? - Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị phần bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Việc sản xuất, kinh doanh có ổn định không? ( Đánh giá về quan hệ của khách hàng với VP Bank và các tổ chức tín dụng khác - Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ. - Đánh giá về cấp tín dụng trong quá khứ. ( Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gôm hệ thống các chỉ tiêu sau: ( Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn Căn cứ bảng cân đố kế toán, xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản của người vay: -Tổng tài sản -Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn -Tài sản cố định và đầu tư dài hạn -Nguồn vốn chủ sở hữu -Nợ phải trả + Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nợ khác. Nguồn vốn chủ sở hữu ( Tỷ suất tự tài trợ = Tổng số nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của người vay. Thông thường các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn như: vốn tự có, vốn vay, và vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán. Như vậy chỉ tiêu này đánh giá mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động của người vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của người vay càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của người vay đều được đầu tư bằng vốn hiện có ( Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Nếu người vay có khả năng thanh khoản cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản gồm: Thông thường nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 1 thì người vay được đánh giá là có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Trường hợp nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn vì lúc này vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực tế. Tổng TSLĐ và ĐTNH - hàng tồn kho .+ Khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn Nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ 0.5 lần thì người vay được đánh giá là đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt vì lúc đó xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thu quá cao so với mức hợp lý, sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất sử dụ Tổng số tiền mặt + Tỷ suất thanh toán tức thì = Tổng số nợ ngắn hạn Nếu chỉ tiêu này được duy trì một cách ổn định và không thấp hơn 0.1 hoặc không cao hơn 0.5 thì lượng tiền mặt tồn quỹ đảm bảo để có thể thực hiện nhu cầu thanh toán tức thì. Các trường hợp còn lại khác, hoặc dự trữ tiền mặt quá mỏng hoặc quá nhiều so với nhu cầu thực tế. Ngoài ra nhân viên phòng TDDN có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa như: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ/ tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.. Sau khi đã thẩm định xong khách hàng vay vốn thì nhân viên phòng TDDN tiến hành thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên 10 nội dung sau: Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Thẩm định về phương diện thị trường Thẩm định về hình thức đầu tư Thẩm định về địa điểm công trình Thẩm định về kỹ thuật Thẩm định các yếu tố đảm bảo đầu vào Thẩm định về phương diện tài chính Thẩm định về phương diện kinh tế Thẩm định về ảnh hưởng môi trường sinh thái Thẩm định về tổ chức quản lý dự án Tuỳ theo từng dự án, quy mô của từng dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định một cách toàn diện, chi tiết hay chỉ thẩm định một số nội dung quan trọng. ( Thẩm định về cơ sở pháp lý của dự án - Cấp phê chuẩn dự án - Mục tiêu triển khai dự án có bị cấm không? Có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước, mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương trong từng thời kỳ phát triển kinh tế hay không? - Những vấn đề liên quan đến triển khai dự án đòi hỏi phải có ý kiến của các cơ quan hữu quan đã nhận được sự chấp thuận hay chưa? - Thời hạn triển khai. ( Thẩm định về phương diện thị trường Đây là nội dung quan trọng nhất xác định tính khả thi của dự án đầu tư. Bất kể một dự án nào mà không đưa ra được những căn cứ thuyết phục về khả năng chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án cung cấp trong tuổi đời dự kiến của dự án nêu sẽ bị loại ngay và không cần xem xét đến các khía cạnh khác nữa.Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá thị trường trên các khía cạnh sau: ( Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau: + Thói quen tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhâp bình quân đầu người của người dân địa phương. Từ đó xác định xem ai là nguời tiêu thụ sản phẩm của dự án. + Xác định nhu cầu thị trường trong nước: Trong nước nhu cầu này hiện nay là bao nhiêu? Ai là người đáp ứng những nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng bởi các nhà sản xuất trong nước và bao nhiêu phần trăm được đáp ứng nhờ việc nhập khẩu. Nhu cầu sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào? Muốn biết được những điều trên thì cán bộ thẩm định phải tìm hiểu về nguồn cung trong nước: hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án? Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể trong tương lai, các nhà máy sẽ được đầu tư trong tương lai. + Xác định nhu câu cho xuất khẩu: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, các hợp đồng mua bán hang hoá. ( Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và đánh gía về mức độ cạnh tranh của sản phẩm Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vân đề sau: - Đối với thị trường trong nước Sản phẩm của dự án cò gì khác biệt so với các sản phẩm khác về mẫu mã, giá cả so với các sản phẩm cùng loại. Chính sách của doanh nghiệp như thế nào để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của dự án tới người tiêu dùng. Phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án là phương thức nào? mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa? mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường không? - Đối với thị trường nước ngoài Cán bộ thẩm định cần phải xem xét đến chính sách thương mại quốc gia, những cam kết Việt Nam phải tuân theo thông lệ quốc tế là gì? Từ đó xác định xem sản phẩm của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường dự kiến hay chưa? Sản phẩm có những ưu thế gì, và có thể cạnh tranh được với thị trường nước ngoài không? ( Phân tích rủi ro thị trường Rủi ro thị trương là rủi ro nguy hiểm nhất, ta phải lường trước đuợc những rủi ro này, tìm ra nguyên nhân của những rủi ro. Nguyên nhần của rủi ro có thể là: Thay đổi nhu cầu thị hiếu Thay đổi về công nghệ Nguyên nhân về cơ chế chính sách thay đổi Chiến tranh thiên tai. Sau khi đã tìm ra những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro, cần phải đưa ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ những biện pháp này (như đa dạng hoá sản phẩm, thực hiện chiến lược tiếp thị, hậu mãi sản phẩm….) ( Thẩm định hình thức đầu tư Có hai hình thức đầu tư, tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng dự án, quy mô mong muốn và khả năng tài chính để lựa chọn cho phù hợp. Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng, mua sắm mới thiết bị và máy móc toàn bộ. Đầ
Luận văn liên quan