Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới toàn diện về nhận thức và định hướng phát triển kinh tế. Với định hướng đúng đắn ấy, nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện xây dựng các đầu kéo phát triển kinh tế đất nước thông qua việc hình thành các Tổng công ty lớn. Trong bối cảnh đó, Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/TTg của Chính phủ. Sau hơn 10 năm hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, hướng tới xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước, EVN tổ chức lại sản xuất phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Năm 2007 là năm đầu tiên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện đề án chuyển đổi thành tập đoàn kinh tế theo các Quyết định số 147, 148/2006/QĐ- TTG ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam và thành lập Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tập đoàn đã đóng góp những thành tựu to lớn trong việc thực hiện nhiều dự án quan trọng để xây dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn những tồn tại như: tiến độ xây dựng các công trình điện vẫn còn chậm, sản lượng điện năng chưa đủ đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ thất thoát điện năng cao …Để đứng vững và phát triển hơn nữa đòi hỏi Tập đoàn phải có những giải pháp thiết thực để khắc phục những tồn tại đó. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này em chọn đề tài: “Hoạt động đầu tư phát triển tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực trạng và giải pháp.”
82 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
Chương 1: 7
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI 7
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 7
1.1. Tổng quan về EVN 7
1.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của EVN 7
1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại EVN 12
1.1.2.1. Vị thế độc quyền của EVN 12
1.1.2.2. Hệ thống điện và đầu tư phát triển hệ thống điện 13
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại EVN 14
1.2.1. Tình hình huy động vốn tại EVN 14
1.2.1.1. Nguồn vốn bên trong 15
1.2.1.2. Nguồn vốn bên ngoài 17
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại EVN 22
1.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn và lưới điện 23
1.2.2.2. Đầu tư phát triển KHKT-CN 25
1.2.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 26
1.2.2.4. Đầu tư vào các lĩnh vực khác 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTPT tại EVN 30
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 30
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 31
1.3. Đánh giá khái quát tình hình đầu tư phát triển tại EVN 32
1.3.1. Thành tựu 32
1.3.1.1. Hệ thống nguồn và lưới điện đã được đầu tư đồng bộ 32
1.3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao 40
1.3.1.3. Doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh khác tăng 40
1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển tại EVN 42
1.3.2.1. Thiếu vốn đầu tư 42
1.3.2.2. ĐTPT mới công suất nguồn điện chưa đáp ứng nhu cầu 46
1.3.2.3. Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện chưa đáp ứng yêu cầu 48
1.3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 50
1.3.2.5. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu 53
1.3.2.6. Rào cản xuất phát từ phía các đơn vị, người dân 58
Chương 2 61
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 61
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư phát triển tại EVN 61
2.1.1. Quan điểm phát triển 61
2.1.2. Mục tiêu phát triển 62
2.2. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại EVN 63
2.2.1. Tăng cường huy động vốn từ các nguồn 63
2.2.2. Tăng cường đầu tư cho nguồn và lưới điện 65
2.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn điện 65
2.2.2.2. Đầu tư phát triển hệ thống truyền tải và phân phối điện 67
2.2.3. EVN cần phổ biến giải pháp tiết kiệm điện năng tới mọi người dân 67
2.2.4. Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng 68
2.2.5. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án 70
2.2.6. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71
2.2.6.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 71
2.2.6.2. Đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực 73
2.2.6.3. Có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ có tay nghề cao 74
2.2.6.4. Đầu tư cho đội ngũ nhân lực phục vụ dự án nhà máy điện hạt nhân 74
2.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 75
2.3.1. Hoàn thiện các chính sách có liên quan 75
2.3.2. Phát huy vai trò của các tổ chức liên quan 77
2.3.3. Tiến tới mở cửa thị trường điện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD tại EVN 78
2.4. Các đơn vị cần hợp tác giải quyết khó khăn 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
: Asia Development Bank: Ngân hàng phát triển Châu Á
ASEAN
: Asociation of South East Asian Nations-Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BOO
: Build- Operate-Own: Xây dựng- Vận hành- Sở hữu.
BOT
: Build- Operate- Transfer: Xây dựng- Vận hành- Chuyển giao
EVN
: Electricity of Viet Nam- Tập đoàn điện lực Việt Nam
GDP
: Gross Domestic Product- Tổng thu nhập quốc nội
IPP
: Independent power plant- Nhà máy điện độc lập
JBIC
: Japan Bank of International Cooperation- Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
ODA
: Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức
WB
: World Bank- Ngân hàng Thế Giới
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
KT-XH
: Kinh tế xã hội
KHCB
: Khấu hao cơ bản
KHKT-CN
: Khoa học kỹ thuật và công nghệ
ĐTPT
: Đầu tư phát triển
CNVC
: Công nhân viên chức
VĐTXD
: Vốn đầu tư xây dựng
VTCC
: Viễn thông công cộng
TĐ
: Thủy điện
TTĐN
: Tổn thất điện năng
QHĐ
: Quy hoạch điện
GD& ĐT
: Giáo dục và đào tạo
ĐH
: Đại học
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
TP HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán toàn Tập đoàn qua các năm
Bảng 2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh toàn Tập đoàn
Bảng 3 : Sản lượng điện phát ra các năm 2000-2006 theo thành phần
Bảng 4 : Nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Bảng 5 : Nguồn vốn bên trong
Bảng 6 : Nguồn vốn bên ngoài
Bảng 7 : Các dự án vay vốn nước ngoài năm 2007- 2008
Bảng 8 : Tình hình sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Bảng 9 : Tình hình sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng hệ thống điện
Bảng 10: Tỷ trọng vốn đầu tư cho KHCN trong tổng doanh thu
Bảng 11: Tỷ trọng kinh phí đầu tư cho đào tạo trong tổng quỹ tiền lương qua các năm 2006-2008
Bảng 12: Báo cáo thu nhập hàng năm tại EVN qua các năm 2006-2008
Bảng 13: Tình hình đầu tư vào các công trình không thuộc lĩnh vực điện
Bảng 14: Chiều dài đường dây và dung lượng máy biến áp truyền tải qua các năm 2006-2008
Bảng 15: Công suất các nhà máy điện các năm 2006-2008
Bảng 16: Sản lượng điện thương phẩm phân phối cho các ngành KTQD qua các năm 2006-2008
Bảng 17: Doanh thu viễn thông điện lực
Bảng 18: Tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng VĐT cho nguồn điện
Bảng 19: Chỉ tiêu phát triển kinh tế và tiêu thụ điện năng ở 16 nước trên thế giới năm 2000 và dự báo cho Việt Nam năm 2020
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Biểu đồ 2: Sản lượng điện thương phẩm
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
Biểu đồ 4: Tỷ lệ điện khí hóa nông thôn 2001- 2007
Biểu đồ 5: Tỷ lệ tổn thất điện năng từ 1996- 2007
LỜI MỞ ĐẦU
Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới toàn diện về nhận thức và định hướng phát triển kinh tế. Với định hướng đúng đắn ấy, nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện xây dựng các đầu kéo phát triển kinh tế đất nước thông qua việc hình thành các Tổng công ty lớn. Trong bối cảnh đó, Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/TTg của Chính phủ. Sau hơn 10 năm hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, hướng tới xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước, EVN tổ chức lại sản xuất phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Năm 2007 là năm đầu tiên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện đề án chuyển đổi thành tập đoàn kinh tế theo các Quyết định số 147, 148/2006/QĐ- TTG ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam và thành lập Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tập đoàn đã đóng góp những thành tựu to lớn trong việc thực hiện nhiều dự án quan trọng để xây dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn những tồn tại như: tiến độ xây dựng các công trình điện vẫn còn chậm, sản lượng điện năng chưa đủ đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ thất thoát điện năng cao …Để đứng vững và phát triển hơn nữa đòi hỏi Tập đoàn phải có những giải pháp thiết thực để khắc phục những tồn tại đó. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này em chọn đề tài: “Hoạt động đầu tư phát triển tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực trạng và giải pháp.”
Do khả năng thu thập tài liệu và hiểu biết thực tế có hạn nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: PGS.TS Từ Quang Phương đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Sinh viên
Kim Thị Quý
Chương 1
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Tổng quan về EVN
Sự ra đời và quá trình phát triển của EVN
Kỹ nghệ điện xuất hiện ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX, bắt đầu từ một số xưởng phát điện hoạt động độc lập, cung cấp dòng điện một chiều. Khi đó, điện một chiều được ưu tiên trước điện động lực. Cho đến năm 1954, tổng công suất nguồn điện toàn quốc mới đạt khoảng 100 MW (Chợ Quán 35 MW, Yên Phụ 22 MW, Cửa Cấm 6,3 MW, Vinh 3,5 MW, Thượng Lý 10 MW, Nam Định 8 MW…), và một hệ thống lưới điện manh mún, lưới truyền tải cao nhất là 30,5 kV.
Từ năm 1954, sau ngày tiếp quản, điện được sử dụng rộng rãi hơn và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thời kỳ 1961- 1965, ở miền Bắc công suất đặt tăng bình quân 20% hằng năm. Cùng với một số nhà máy điện được xây dựng dưới sự giúp đỡ của các nước XHCN, mạng lưới điện 35 kV, rồi 110 kV đã được xây dựng, nối liền các nhà máy điện và các trung tâm phụ tải, hình thành nên hệ thống điện non trẻ của Việt Nam. Thời kỳ 10 năm (1955 - 1965), ở miền Bắc, mức tăng công suất đặt trung bình là 15%. Trong giai đoạn (1966 - 1975) do chiến tranh phá hoại ác liệt nên mức tăng công suất đặt bình quân chỉ đạt 2,6%/năm.
Giai đoạn 1975- 1994, hệ thống điện được phát triển mạnh với việc đưa vào vận hành một số nhà máy lớn với công nghệ tiên tiến như Nhiệt điện Phả Lại (440 MW), Thuỷ điện Trị An (420 MW) và đặc biệt là Thuỷ điện Hoà Bình (1920 MW)...và đồng bộ với các nguồn phát điện, hệ thống lưới điện được phát triển rộng khắp cả nước trên cơ sở đường trục là lưới điện 220kV.
Năm 1994, việc đưa vào vận hành Hệ thống truyền tải 500 kV đã đánh dấu một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử phát triển của Hệ thống điện Việt Nam. Từ đây, Việt Nam đã có một Hệ thống điện thống nhất trong toàn quốc, làm tiền đề cho một loạt các công trình mới với công nghệ hiện đại được đưa vào vận hành sau này.
Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới toàn diện về nhận thức và định hướng phát triển kinh tế. Hệ thống kinh tế đã có sự chuyển hướng rõ rệt trong tất cả các lĩnh vực từ nông nghiệp đến công nghiệp, từ giao thông vận tải đến thương mại dịch vụ. Với định hướng đúng đắn ấy, nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện xây dựng các đầu kéo phát triển kinh tế đất nước thông qua việc hình thành các tổng công ty lớn. Trong bối cảnh đó, Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam (EVN) được thành lập theo Quyết định số 562/TTg và Điều lệ hoạt động của Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị địng số 14/CP ngày 27/01/1995.
Kể từ khi thành lập, Tổng công ty đã thể hiện được vị trí quan trọng của mình trong phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Tổng công ty đã thực hiện nhiều dự án quan trọng để xây dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2005, Tổng công ty có 56 đơn vị thành viên, phục vụ điện lực trên phạm vi toàn quốc. EVN đã bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của Nhà nước giao, sản xuất, kinh doanh luôn có lãi và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. So với năm 1995, nguyên giá tài sản cố định năm 2005 tăng 3,77 lần, đạt 105.617 tỷ đồng, vốn kinh doanh tăng 1,64 lần, đạt 32.339 tỷ đồng. So với khi mới thành lập Tổng Công ty, điện sản xuất tăng gấp ba lần (từ 14,6 tỷ kWh tăng lên 44 tỷ kWh), tổng công suất nguồn điện tăng gần hai lần (từ 4.549,7 MW tăng lên 8.843 MW).
Sau hơn 10 năm hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, hướng tới xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước, EVN đã tổ chức lại sản xuất phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Năm 2007 là năm đầu tiên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện đề án chuyển đổi thành tập đoàn kinh tế theo các Quyết định số 147, 148/2006/QĐ- TTG ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam và thành lập Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán toàn Tập đoàn qua các năm
Triệu đồng
TÀI SẢN
2006
2007
2008
A. Tài sản ngắn hạn
39,723,430
49,813,704
55,393,988
Tiền và các khoản tương đương
12,384,500
13,277,608
14,765,006
Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
6,044,687
8,545,658
9,502,969
Các khoản phải thu ngắn hạn
9,812,796
13,306,009
14,796,589
Hàng tồn kho
10,664,835
13,790,045
15,334,848
Tài sản ngắn hạn khác
816,612
894,384
994,576
B.Tài sản dài hạn
98,059,195
135,096,701
150,230,647
Các khoản phải thu dài hạn
123,516
48,237
53,641
Tài sản cố định
96,073,774
129,200,992
143,674,483
Bất động sản đầu tư
630
1,445
1,607
Các khoản đầu tư dài hạn
861,211
3,170,313
3,525,461
Tài sản khác
1,000,064
2,675,714
2,975,456
Tổng cổng tài sản
137,782,625
184,910,405
205,624,635
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
83,335,372
106,903,646
118,879,320
Nợ ngắn hạn
19,601,876
25,601,309
28,469,246
Nợ dài hạn
63,733,496
81,302,337
90,410,074
B. Vốn chủ sở hữu
54,447,253
78,006,759
86,745,315
Vốn chủ sở hữu
51,201,493
73,085,628
81,272,904
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,197,385
1,232,381
1,370,436
Lợi ích của cổ đông thiểu số
2,048,375
3,688,750
4,101,975
Tổng cộng nguồn vốn
137,782,625
184,910,405
205,624,635
Nguồn: Báo cáo thường niên Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2006-2007-2008
Sau khi chuyển đổi thành mô hình Tập đoàn kinh tế, bước đầu đã tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tập đoàn. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không ngừng tăng lên qua các năm:
Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh toàn Tập đoàn
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
44,920,047
58,133,397
73,510,069
Các khoản giảm trừ
2,978
27,704
35,032
Chiết khấu thương mại
44
90
114
Giảm giá bán hàng
1,796
1,381
1,746
Hàng bán bị trả lại
1,001
26,233
33,172
Thuế tiêu thụ đặc biệt
137
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
44,917,069
58,105,693
73,475,037
Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ
37,256,082
48,327,860
61,110,902
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7,660,987
9,777,833
12,364,135
Doanh thu về hoạt động tài chính
756,447
1,378,720
1,743,401
Chi phí hoạt động tài chính
2,536,984
3,477,119
4,396,840
Chi phí bán hàng
1,307,421
1,757,518
2,222,393
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,111,463
2,567,557
3,246,693
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2,461,566
3,354,359
4,241,609
Thu nhập khác
245,603
1,142,052
1,444,132
Chi phớ khác
99,355
265,890
336,220
Lợi nhuận khác
146,248
876,162
1,107,913
Lợi nhuận (lỗ) trong công ty liên kết
-1,763
-13,984
-17,683
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2,606,051
4,216,537
5,331,839
Chi phí thuế TNDN hiện hành
364,689
1,111,955
1,406,075
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-14,840
-231,271
-292,444
Lợi nhuận sau thuế
2,256,202
3,335,853
4,218,208
Lợi ích của cổ đông thiểu số
358,463
380,268
480,851
Lợi ích của cổ đông chi phối
1,897,739
2,955,585
3,737,357
Nguồn: Báo cáo thường niên Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2007-2008
Như vậy, có thể nói cổ phần hóa là một bước đi đúng đắn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Nhờ thực hiện cổ phần hóa mà giá trị tài sản cố định của Tập đoàn năm 2008 tăng xấp xỉ 1,49 lần năm 2006. Bên cạnh đó cổ phần hóa đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tập đoàn. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007- năm đầu tiên thực hiện cổ phần hóa- đã tăng 1.56 lần năm 2006, và đến năm 2008 thì con số này đã lên tới 73510 tỷ đồng, bằng 1.97 lần năm 2006.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Vị thế độc quyền của EVN
Kể từ khi thành lập vào ngày 27/01/1995, EVN đã thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển KT-XH của đất nước. Tập đoàn đã đầu tư xây dựng rất nhiều dự án điện trọng điểm góp phần tăng khả năng cung cấp điện năng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân trên cả nước. Hiện nay, EVN đang nắm trong tay hệ thống truyền tải điện quốc gia. Do vậy, trên thực tế có nhiều nguồn điện được xây dựng, lắp đặt, vận hành sản xuất theo hình thức BOO, BOT nhưng EVN vẫn đóng vai trò như một doanh nghiệp độc quyền trong ngành điện. Hàng năm, điện do EVN sản xuất ra chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản lượng điện theo thành phần.
Bảng 3: Sản lượng điện phát ra các năm 2000-2006 theo thành phần
Năm
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Điện phát ra
Tr.kwh
26683
30673,1
35888
40546
46202
52078
59050
Nhà nước
"
24972
28547,6
33777
39154
44655
49250
55911
93,6%
93,1%
94,1%
96,7%
96,7%
94,6%
94,7%
Ngoài nhà nước
"
11,0
5,4
7,0
7,0
9,0
9,0
11,0
ĐTNN
"
1700
2120,1
2104
1385
1538
2819
3127
Nguồn: Số liệu sơ bộ lấy từ Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu trên ta thấy: trên 90% sản lượng điện phát ra hàng năm thuộc về EVN. Thực tế này cho thấy vai trò quan trọng của EVN đối với nền kinh tế, đồng thời cũng lý giải được vì sao nói tới điện là nói tới EVN.
Bên cạnh đó, chính phủ còn đặt rất nhiều kì vọng vào EVN trong việc phát triển và đảm bảo sản lượng điện phục vụ nhu cầu của nền kinh tế. Trong quy hoạch phát triển điện giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2020 (Tổng sơ đồ VI) sẽ có 98 dự án điện với tổng công suất 58000 MW được phát triển mới. Trong số này, EVN được giao đảm trách 50 dự án với tổng công suất là 32.200 MW chiếm tỷ lệ hơn 55% tổng công suất được phát triển mới.
Được coi là chiếm vị thế độc quyền trong ngành điện, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đầu tư phát triển cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh tại EVN. Hiện nay, EVN trực tiếp kí 32 hợp đồng mua bán điện (PPA) với các công ty phát điện thuộc EVN và chủ đầu tư IPP trong và ngoài nước. Năm 2007, EVN dự kiến mua của các nhà máy điện BOT, IPP và các công ty cổ phần khoảng 33,499 tỷ kWh, chiếm tỷ lệ 49,73% tổng sản lượng điện của EVN. Điều đáng nói là các giao dịch mua bán trên đều dựa trên cơ sở mua bán nội bộ trong EVN hoặc theo kiểu mua bán thỏa thuận đối với IPP và BOT thông qua các quy chế, quyết định giao kế hoạch và các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ. Bên cạnh đó, giá bán điện nội bộ của EVN áp dụng trên nguyên tắc trừ lùi từ giá bán điện bình quân và có điều hòa lợi nhuận giữa các công ty điện lực mà chưa dựa trên cơ sở tính từ giá thành sản xuất điện của nhà máy cộng với chi phí truyền tải. Vì thế, mặc dù là thị trường có quy mô lớn về sản lượng hàng hóa và giá trị hơp đồng nhưng hình thức mua bán còn đơn giản, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thị trường.
Hệ thống điện và đầu tư phát triển hệ thống điện
Hệ thống điện là sự kết hợp liên hoàn của 3 khâu: Phát điện (Sản xuất) - Truyền tải điện năng trên các đường dây cao áp – Phân phối điện (Tiêu dùng) qua lưới điện trung thế và hạ thế để cung cấp cho các phụ tải. Với tiêu chí An toàn – Chất lượng – Liên tục.
Các Nhà máy phát điện, bao gồm: Thuỷ điện, Nhiệt điện tha