Từ khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện bước chuyển đổi sâu sắc đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Chính vì vậy bất kì một thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào đều có mục tiêu duy nhất phải đạt được đó là hiệu quả kinh doanh, hay nói cách khác đó là lợi nhuận. Do đó Kế toán chiếm một vị trí rất quan trọng trong công ty. Vì ngày nay công việc của kế toán trong Công ty không những chỉ ghi chép và giữ sổ sách mà còn đề ra các hao hụt trong định mức, tính toán chính xác chi phí bỏ ra, xác định doanh thu và từ đó xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy để đạt lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần có những mục tiêu và chiến lược phù hợp, phát huy tối đa nội lực và ngoại lực. Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị sử dụng của nó chỉ có thể thực hiện thông qua quá trình bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống lao động. Hoạt động sản xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Do vậy việc xác định kết quả kinh doanh là khâu quan trọng không thể thiếu, không những giúp cho doanh nghiệp thấy được khả năng hiệu quả kinh doanh của mình mà còn có kế hoạnh chủ động trong mọi tình huống. Qua việc xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp biết được năm qua mình làm ăn có lãi hay lỗ và có kế hoạch cho kì sau.
Chính vì tầm quan trọng này mà thời gian thực tập tại Công ty em quyết định chọn phần hành “Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh” với mong muốn củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu thực tế hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề chung về Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II :Thực trạng công tác kế toán Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.
Chương III : Hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.
76 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3696 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
….(((….
N
gày nay, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi mọi người ngoài nắm vững lý thuyết còn phải tiếp xúc thực tế nhiều hơn nữa. Vì thế, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, em đã tiếp thu nhiều kiến thức mới mẽ và bổ ích, không những giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với chuyên đề “Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh” mà còn là cơ sở để em phát huy thực tiển.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay em vô cùng biết ơn quý thầy cô giảng viên khoa kinh tế Trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3, Ban Giám Đốc Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, các anh chị phòng kế toán tài vụ và các phòng ban liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu, học hỏi, tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong công tác kế toán tài chính tại Công ty. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Đào Thị Bích Hồng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Tuy nhiên từ lí thuyết ở trường học đến công việc thực tế là một khoảng cách khá xa. Bên cạnh đó kiến thức của em còn nhiều hạn hẹp do đó không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý sữa đổi của quý thầy cô giảng viên khoa kinh tế Trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3, Ban Giám Đốc Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận, các anh chị phòng kế toán để bài báo cáo được hoàn thiện hơn và giúp em rút ra bài học kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tuy Hòa , ngày 18 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trương Thiện Linh
LỜI MỞ ĐẦU
T
ừ khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện bước chuyển đổi sâu sắc đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Chính vì vậy bất kì một thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào đều có mục tiêu duy nhất phải đạt được đó là hiệu quả kinh doanh, hay nói cách khác đó là lợi nhuận. Do đó Kế toán chiếm một vị trí rất quan trọng trong công ty. Vì ngày nay công việc của kế toán trong Công ty không những chỉ ghi chép và giữ sổ sách mà còn đề ra các hao hụt trong định mức, tính toán chính xác chi phí bỏ ra, xác định doanh thu và từ đó xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy để đạt lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần có những mục tiêu và chiến lược phù hợp, phát huy tối đa nội lực và ngoại lực. Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị sử dụng của nó chỉ có thể thực hiện thông qua quá trình bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống lao động. Hoạt động sản xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Do vậy việc xác định kết quả kinh doanh là khâu quan trọng không thể thiếu, không những giúp cho doanh nghiệp thấy được khả năng hiệu quả kinh doanh của mình mà còn có kế hoạnh chủ động trong mọi tình huống. Qua việc xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp biết được năm qua mình làm ăn có lãi hay lỗ và có kế hoạch cho kì sau.
Chính vì tầm quan trọng này mà thời gian thực tập tại Công ty em quyết định chọn phần hành “Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh” với mong muốn củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu thực tế hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề chung về Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II :Thực trạng công tác kế toán Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.
Chương III : Hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán Kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.
Tuy Hòa , ngày 18 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trương Thiện Linh
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Kế toán bàn giao công trình xây dựng
1.1.1.Những vấn đề chung:
Trong xây lắp do đặc điểm tính chất của quy trình sản phẩm nên cuối kỳ báo cáo có một bộ phận kết cấu hay một hạng mục bàn giao cho người giao thầu. Đây chính là việc tiêu thụ hay bàn giao công trình.
- Nếu hoạt động xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào thời điểm lập báo cáo không phụ thuộc vào hoá đơn được lập.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đựơc khách hàng xác nhận theo hợp đồng.
- Là Công ty xây dựng nên thành phẩm chủ yếu là hạng mục công trình hay công trình hay công trình xây dựng hoàn thành bàn giao. Do đó thành phẩm không nhập kho, khi hoàn thành thì quyết toán bàn giao cho khách hàng và khi khách hàng thanh toán thì được coi là tiêu thụ.
1.1.2. Kế toán doanh thu công trình xây dựng .
Khái niệm : Doanh thu là giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kì kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm :
Doanh thu được ghi nhận trong hợp đồng
Các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này cá khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định một cách đáng tin cậy.
-Doanh thu của hợp đồng xây dựng có thể tăng giảm ở từng thời kì, ví dụ :
+Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng giảm doanh thu của hợp đồng trong kì tiếp theo so với hợp đồng được chấp nhận lần đầu tiên.
+Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lí do giá cả tăng lên.
+Doanh thu theo hợp đồng có thể giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hợp đồng hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+Khi hợp đồng với giá cố định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thưởng là khoản phụ thu thêm trả cho nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tình vào doanh thu khi:
+Chắc chắn đạt hay vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể được ghi trong hợp đồng.
+ Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
-Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm giá trong hợp đồng.Ví dụ: Sự chậm trể do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỉ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp và các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản trên còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu khi:
+Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp nhận bồi thường.
+Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp nhận và có thể xác định một các đáng tin cậy.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận trong các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được tiền từ lợi ích giao dịch bán hàng.
+ Phải xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ sử dụng :
-Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 – GTKT 3LL, 2LN)
-Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTTT – 3LN, 2LN )
-Các hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặc thù.
-Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
-Phiếu thu, Giấy Báo Có, Giấy chấp nhận.
-Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ .
Sổ kế toán chi tiết bán hàng
-Sổ chi tiết bán hàng
1.1.3. Phương pháp kế toán doanh thu bàn giao công trình
1.1.3.1.Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 511( Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì.
Kết cấu :
+Bên Nợ :
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế GTGT, phải nộp Nhà nước.
-Kết chuyển DTT sang TK 911
-Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
+Bên Có :
-Phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kì.
TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: phản ánh số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc của cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có kết cấu tương tự TK 511.
TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng “
Kết cấu :
+Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.
+Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiếp độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng.
+Dư Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch của doanh thu trong hợp đồng xây dựng > số tiền khách hàng phải trả theo tiếp độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng.
+Dư Có: Phản ánh số tiền chênh lệch của doanh thu trong hợp đồng xây dựng < số tiền khách hàng phải trả theo tiếp độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng.
1.1.3.2 Trình tự kế toán doanh thu bàn giao công trình
a) Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch
b)Hợp đồng xây dựng thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện
1.2. Kế toán tổng hợp về xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.Kế toán doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã giảm trừ các khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu; khoản chiết khấu thương mại; khoản giảm giá hàng bán và doanh thu bán bị trả lại( và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp)
Sau khi xác định được doanh thu thuần thì tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 511
Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh “
1.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán
a) Những vấn đề chung
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được, hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
b) Chứng từ sử dụng:
c) Tài khoản sử dụng :
TK 632 “ Giá vốn hàng bán” TK này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Tập hợp giá vốn trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị xây dựng mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của vật liệu sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên định mức bình thường không được tính vào nguyên giá.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản lập dự phòng năm trước.
Bên Có: - Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính nếu số dự phòng cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng cuối năm trước.
- Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì.
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.2.3.Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
a) Những vấn đề chung :
Khái niệm : Chi phí quản lí doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và quản lí điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên quản lí, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho hoạt động quản lí doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền .
b) Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn dịch vụ viễn thông
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Hóa đơn tiền điện
+ Phiếu chi
+ Bảng thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Bảng phân bổ trích khấu hao TSCĐ
c) Tài khoản sử dụng : TK 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.2.4. Kế toán doanh thu tài chính
a) Những vấn đề chung
Nội dung:
-Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính
-Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản(bằng sáng chế, nhãn hiệu, thương hiệu, bản quyền tác giả, phần mền vi tính…)
-Cổ tức, lợi tức được chia
-Thu nhập về hoạt động đầu tư khác
-Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
b) Chứng từ sử dụng :
c) Tài khoản sử dụng : TK515” Doanh thu tài chính “
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.2.5. Kế toán chi phí tài chính
a) Những vấn đề chung
Nội dung chi phí tài chính :
Chi phí tài chí bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn lien doanh, lỗ chuyễn nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,..; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ.
b) Chứng từ sử dụng :
c) Tài khoản sử dụng : TK635 “ Chi phí tài chính “
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.2.6. Kế toán thu nhập khác:
a) Những vấn đề chung
b) Chứng từ sử dụng :
c) Tài khoản sử dụng : TK711: “ Thu nhập khác “
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.2.7. Kế toán chi phí khác:
a) Những vấn đề chung
b) Chứng từ sử dụng :
c) Tài khoản sử dụng : TK811 : “ Chi phí khác”
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Những vấn đề chung
Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh và được xác định qua công thức.
b) Chứng từ sử dụng :
Các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến các khoản thu nhập và chi phí phát sinh trong quý.
c) Tài khoản sử dụng : TK911 “ Xác định kết quả kinh doanh “
d) Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ THUẬN .
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phú Thuận .
Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận được thành lập theo quyết định số 005192 GP/TLND Tỉnh Phú Yên cấp ngày 6 tháng 12 năm 1994 .
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu là 360.000.000 đ do các thành viên đóng góp. Với số vốn này công ty mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ năng lực sản xuất tham gia đấu thầu. Trong những năm đầu tiên tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do sự quản lí tốt của ban lãnh đạo công ty, luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu cầu mỹ thuật là những tiêu chí hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển. Công ty được Bộ Xây Dựng và công đoàn ngành Xây Dựng tặng các danh hiệu huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây Dựng( Công trình Trường đào tạo cán bộ Tỉnh Phú Yên năm 1996), các bằng khen, bằng chất lượng cao,…
Địa chỉ công ty hiện nay : số 54-56 Nguyễn Chí Thanh, F7, TP Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.
Điện thoại: (057)3841402
Fax: (057)3841402
Số TK : 421101002061 tại NH Nông Nghiệp & PTNH Tp Tuy Hòa
Mã số thuế: 4400123821
Người đại diện cho công ty theo pháp luật là ông: Phan Xuân Phố
Chức danh: Giám đốc
Hiện nay vốn điều lệ của công ty do các thành viên đóng góp là 4.000.000.000 đ
Tình hình về lực lượng lao động: Theo thống kê của phòng lao động hành chính thì lực lượng trong toàn Công ty như sau:
Từ năm 2007-2008 tổng số CNLĐ của toàn Công ty là 250người trong đó:
+ Cán bộ quản lí 20 người chiếm 9,1 %
+ Công nhân trực tiếp sản xuất 230 người chiếm 90,9%
a) Chức năng:
Là một công ty chuyên về ngành Xây Dựng nên chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản, trang trí nội thất.
Thực hiện công việc xây dựng gồm: Đào đắp đất, đá, mộc, nề, công tác bê tông cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong và ngoài nhà.
Thực hiện công trình xây dựng gồm:
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng nhóm B trở xuống
+ Tranh trí nội thất .
b) Nhiệm vụ:
Chấp hành các chính sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
* Đối với các đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
-Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khác theo pháp luật hiện hành.
-Giữ chử tín với khách hàng.
* Đối với nội bộ Công ty:
-Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường để xây dựng, tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
-Quản lí và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên trong Công ty.
-Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán.
c) Mục tiêu:
Sử dụng lao động địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời tạo thu nhập chính đáng cho các thành viên góp vốn. Và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà.
2.1.2 Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lí
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lí:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CÔNG TY
Để tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh , các doanh nghiệp điều phải tiến hành quản lí, tùy thuộc vào qui mô, loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp lập ra các bộ máy quản lí thích hợp dược gọi là cơ cấu tổ chức quản lí.
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức thành các phòng thực hiện các chức năng nhất định bao gồm:
-Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lí, phụ trách chung toàn Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lí, theo dõi các công tác xây dựng và thực hiện kế hoạnh sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của công ty, quyết định tổ chức bộ quản lí trong toàn công ty đảm bảo cuộc sống cho toàn bộ công nhân viên cho toàn doanh nghiệp.
-Phó giám đốc: Là người trực tiếp đôn đốc, chỉ huy các công trình và thay mặt Giám đốc lảnh đạo công ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động trong lĩnh vực được giao trước của Giám đốc Công ty. Các vấn đề vượt quá giới hạn được giao thì phải có sự đồng ý của giám đốc mới thực hiện.
-Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong Công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính giá thành sản phẩm, xác định kế quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính tháng, quý, năm. Mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc quản lí và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
-Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: công tác kỉ thuật trong thi công, giám sát kỉ thuật trên công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, làm nhật kí từng công trình, phụ trách an toàn trong thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công.
-Đội thi công 1,2,3,4: giúp Giám đốc coi quản công trình, đồng thời đôn đốc công nhân làm việc. Mặt khác còn hướng dẫn theo dõi công nhân theo khối lượng hạng mục công trình được giao.
2.1.2.3.Sơ đồ quy trình công nghệ và đặc điểm quy trình công nghệ
a) Sơ đồ quy trình công nghệ