Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Đây trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta, để đạt được mục tiêu trên thì yêu cầu cấp bách hiện nay là phải cải tổ các doanh nghiệp mới thể hiện được vai trò và chỗ đứng của mình trên thương trường.
Lợi nhuận bao giờ cũng là mục đích cuối cùng và cao nhất của công ty trong khuôn khổ pháp luật. Lợi nhuận càng cao nhưng chưa chắc lúc nào doanh nghiệp cũng có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Muốn vậy, công ty phải quản lý, sử dụng một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vốn bằng tiền tại chính công ty của mình.
Để có được những số liệu phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai trò to lớn của bộ phận kế toán. Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý sẽ hiểu rõ được thực trạng nguồn vốn công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em quyết định chọn đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền, tạm ứng cho công nhân viên và khoản phải thu - phải trả khách hàng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây là dịp để em nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ hơn, tích luỹ kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học.
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về vốn bằng tiền, tạm ứng cho công nhân viên và khoản phải thu - phải trả khách hàng của Xí nghiệp. Qua đó có thể thấy được các ưu và nhược điểm trong phần hành kế toán này tại Xí nghiệp xây lắp công trình số 1 của công ty Cổ Phần Địa Ốc Tân Bình.
86 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4853 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp xây lắp công trinh số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp xây lắp công trinh số 1
MỤC LỤC
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Đây trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta, để đạt được mục tiêu trên thì yêu cầu cấp bách hiện nay là phải cải tổ các doanh nghiệp mới thể hiện được vai trò và chỗ đứng của mình trên thương trường.
Lợi nhuận bao giờ cũng là mục đích cuối cùng và cao nhất của công ty trong khuôn khổ pháp luật. Lợi nhuận càng cao nhưng chưa chắc lúc nào doanh nghiệp cũng có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Muốn vậy, công ty phải quản lý, sử dụng một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vốn bằng tiền tại chính công ty của mình.
Để có được những số liệu phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai trò to lớn của bộ phận kế toán. Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý sẽ hiểu rõ được thực trạng nguồn vốn công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em quyết định chọn đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền, tạm ứng cho công nhân viên và khoản phải thu - phải trả khách hàng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây là dịp để em nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ hơn, tích luỹ kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học.
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về vốn bằng tiền, tạm ứng cho công nhân viên và khoản phải thu - phải trả khách hàng của Xí nghiệp. Qua đó có thể thấy được các ưu và nhược điểm trong phần hành kế toán này tại Xí nghiệp xây lắp công trình số 1 của công ty Cổ Phần Địa Ốc Tân Bình.
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp với những kiến thức trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức hạch toán kế toán nói riêng, để dựa vào những hóa đơn, chứng từ phát sinh xem cách hạch toán thu - chi và các khoản công nợ để từ đó rút ra các kết luận cụ thể hơn, tổng quát hơn.
Trong bài này ngoài phần mở đầu, kết luận, các biểu phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì bố cục đề tại đuợc chia làm 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG.
- Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH SỐ 1 CỦA CÔNG TY CP ĐỊA ỐC TÂN BÌNH
- Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH SỐ 1 CỦA CÔNG TY CP ĐỊA ỐC TÂN BÌNH.
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
Khái niệm và phân loại
Vốn bằng tiền là bộ phận của tài sản lưu động tồn tại dưới hình thức tiền tệ.
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, dùng làm phương tiện thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: hiện có tại quỹ, gửi ở ngân hàng, gửi trong công ty tài chính, đang trong quá trình gửi vào ngân hàng, chuyển qua bưu điện.
Vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi trả cho các khoản chi phí phát sinh tại doanh nghiệp.
Đặc điểm
Trong doanh nghiệp vốn bằng tiền là loại tài sản có tính linh hoạt rất cao (dễ dàng chuyển đổi thành dạng tài sản khác), do đó giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu tài sản.
Mặt khác Vốn bằng tiền là nhóm được đưa lên Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trên hệ thống tài khoản kế toán chúng được phản ánh trên nhóm tài khoản 11-Vốn bằng tiền, có 3 tài khoản:
Tài khoản 111 - Tiền mặt;
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng;
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển.
Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán vốn bằng tiền cần phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VND) để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác).
- Ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Ngoại tệ xuất quỹ tiền mặt, xuất quỹ tiền gửi được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá xuất (tính theo phương pháp bình quân gia quyền, FIFO, LIFO hoặc Giá thực tế dích danh. Bởi vì Ngoại tệ được coi như là loại hàng hóa đặc biệt).
- Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản ngoài bảng (TK 007 - Ngoại tệ các loại), vàng bạc, kim khí quý, đá quý chỉ được hạch toán vào tài khoản vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị từng thứ, từng loại.
- Vàng bạc, kim khí đá quý nhập quỹ được phản ánh theo giá thực tế (giá mua hoặc giá được thanh toán), khi xuất quỹ được tính giá theo một trong các phương pháp bình quân, FIFO, LIFO, đích danh.
Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí.
So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý.
Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ sau:
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quý và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt
Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
Chứng từ hạch toán và sổ sách
Chứng từ hạch toán:
Phiếu thu (mẫu 01 – TT)
Phiếu chi (mẫu 02 – TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu 03 – TT)
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu 04 – TT)
Giấy đề nghị thanh toán (mẫu 05 – TT)
Biên lai thu tiền (mẫu 06 – TT)
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (mẫu 07 – TT)
Bảng kiểm kê quỹ dùng cho VND (mẫu 08a – TT)
Bảng kiểm kê quỹ dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (mẫu 08b – TT)
Bảng kê chi tiền (mẫu 09 – TT)
Và các chứng từ khác có liên quan,…
Sổ sách sử dụng liên quan đến tiền mặt theo hình thức Nhật ký chung:
+ Sổ Nhật ký thu tiền (mẫu S03a1-DN), Sổ Nhật ký chi tiền (mẫu s03a2-DN), Sổ Quỹ tiền mặt S07-DN), Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (mẫu S07a-DN), Sổ cái (mẫu S03b – DN) và các sổ khác liên quan,…
Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” Có
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ đầu kỳ
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư.
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất khỏi quỹ.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ cuối kỳ
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm, tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Nguyên tắc hạch toán
Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu
Chỉ xét một số nghiệp vụ bằng tiền mặt:
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt
411, 441
Rút tiền gửi ngân hàng
về quỹ tiền mặt
112 (1121)
112 (1121)
Gửi tiền mặt
vào ngân hàng
141, 144, 244
Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng tiền mặt
111 (1111)
Thu hồi các khoản nợ phải thu
131, 136, 138
141, 144, 244
Thu hồi các khoản ký cược,
ký quỹ bằng tiền mặt
121, 128, 221, 222, 223, 228
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
Mua vật tư hàng hóa, cc, TSCĐ…
152, 153, 156,157, 611, 211, 213, 217
133
121, 128, 221, 222, 223, 228
Thu hồi các khoản đầu tư
635
Lỗ
515
Lãi
Vay ngắn hạn, dài hạn
311, 341
311, 315, 331, 333, 334, 336, 338
Thanh toán nợ bằng tiền mặt
Chi phí phát sinh bằng tiền mặt
627, 641, 642, 635, 811
133
KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND)
Tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê
1381
Tiền mặt thừa phát hiện qua kiểm kê
3381
Thuế GTGT
3331
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
511, 512, 515, 711
Thuế GTGT
3331
Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
521, 531, 532
111 (1111)
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Khái niệm
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, Kho bạc, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng (TGNH) được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán và sổ sách
Chứng từ hạch toán
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)
Các chứng từ khác liên quan,…
Sổ sách sử dụng liên quan đến tiền gửi theo hình thức Nhật ký chung:
Sổ Nhật ký thu tiền (mẫu S03a1 – DN)
Sổ Nhật ký chi tiền (mẫu S03a2 – DN)
Sổ tiền gửi ngân hàng (mẫu S08 – DN)
Sổ cái (mẫu S03b – DN)
Và các loại sổ khác liên quan,…
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng (Kho bạc Nhà nước hay công ty tài chính).
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Số tiền hiện gửi tại ngân hàng
Các khoản tiền gửi vào ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính);
Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ .
Các khoản tiền gửi được rút ra;
Chệnh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số tiền hiện gửi tại ngân hàng
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và đang hiện gửi tại Ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán
Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng" là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,...)
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 "Phải thu khác" (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 "Phải trả, phải nộp khác" (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi.
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu
Gửi tiền mặt
vào ngân hàng
111
111
Rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ tiền mặt
112 (1121)
KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (VND)
121, 128, 221, 222, 223, 228
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền gửi ngân hàng
141, 144, 244
Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ
bằng tiền tiền gửi ngân hàng
Thu hồi các khoản nợ phải thu
131, 136, 138
141, 144, 244
Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng tiền gửi ngân hàng
Vay ngắn hạn, dài hạn
311, 341
627, 641, 642, 635, 811
Chi phí phát sinh bằng TGNH
133
311, 315, 331, 333, 334, 336, 338
Thanh toán nợ
bằng tiền gửi ngân hàng
Mua vật tư hàng hóa, cc,TSCĐ…
bằng TGNH
152, 153, 156,157, 611, 211, 213, 217
133
411, 441
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền gửi ngân hàng
515
121, 128, 221, 222, 223, 228
Thu hồi các khoản đầu tư
635
Lỗ
Lãi
3331
Thuế GTGT
Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
521, 531, 532
Nhận ký quỹ, ký cược
ngắn hạn, dài hạn
338, 344
511, 512, 515, 711
Thuế GTGT
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng
3331
Trả lại vốn góp, trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn
411, 421, 414, 415, 418
112 (1121)
Kế toán tiền đang chuyển
Khái niệm
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, Kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận giấy báo của đơn vị thụ hưởng.
Chứng từ hạch toán và sổ sách
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán:
Phiếu chi
Giấy nộp tiền
Biên lai thu tiền
Phiếu chuyển tiền
Và các chứng từ khác liên quan,…
Sổ sách sử dụng liên quan:
Sổ kế toán tiền đang chuyển
Sổ cái (mẫu S03b – DN)
Và các sổ khác có liên quan,…
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền đang chuyển.
Tài khoản 133 “Tiền đang chuyển”
Khoản tiền đang chuyển đầu kỳ
- Các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc, hoặc chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển vào các tài khoản có liên quan.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Khoản tiền đang chuyển cuối kỳ
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Nguyên tắc hạch toán
Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện chuyển trả cho các đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận giấy báo Nợ, giấy báo Có hay bảng sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển xảy ra trong các trường hợp cụ thể sau:
Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng.
Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước,…
Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu
KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
112
Nhận được giấy báo Có của
ngân hàng về số tiền đã gửi
Nhận được giấy báo Nợ của
ngân hàng về số tiền đã trả nợ
311, 331
131
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có
111, 112
Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng
hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ nhưng chưa nhận giấy báo Có
113
413
Chênh lệch tỷ giá giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm
Thuế GTGT
Thu tiền nộp thẳng vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có
3331
511, 512, 515, 711
113
KẾ TOÁN KHOẢN TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN
Khái niệm
Tạm ứng là khoản thuộc vốn bằng tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán và sổ sách
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán:
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo Nợ, giấy báo Có
Báo cáo thanh toán tạm ứng
Các chứng từ gốc: hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí, vận chuyển,…
Các chứng từ khác có liên quan,…
Sổ sách sử dụng liên quan:
Sổ theo dõi chi tiết tạm ứng
Sổ tổng hợp chi tiết tạm ứng
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Các sổ sách khác có liên quan,…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 141 dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho nhân viên, người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
Tài khoản 141 “Tạm ứng”
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán đầu kỳ
Số tiền, vật tư đã tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp
Chi thêm số tiền được thanh toán lớn hơn số tiền đã tạm ứng
Các khoản tạm ứng đã thanh toán theo số chi thực tế đã được duyệt
Số tạm ứng chi không hết phải nộp lại quỹ hoặc khấu trừ lương
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán cuối kỳ
Nguyên tắc hạch toán
Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (Thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
Người nhận tạm ứng (Có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại