Du lịch của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế - xó hội. Đặc biệt hoạt động du lịch dựa vào môi trường tự nhiên ngày càng thu hút khách du lịch. Tuy nhiên từ trước đến nay, con người vẫn luôn coi môi trường là dạng “trời cho” hay “thiên nhiên ban tặng” nên người ta khai thác và sử dụng không tính toán đến những thiệt hại mà hoạt động khai thác gây ra cho môi trường. Một trong những nguyên nhân của điều này là do hàng hoá môi trường không được định giá trên thị trường, giá trị cảnh quan khu du lịch bị ẩn sau những giá trị trực tiếp khác. Do vậy nghiên cứu đánh giá giá trị cảnh quan khu du lịch là điều cần thiết.
Hồ Thác Bà được biết đến là một trong 3 hồ lớn nhất Việt Nam, bên cạnh việc cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Thác Bà thỡ Hồ Thỏc bà cũn là khu du lịch lý tưởng đối với du khách trong và ngoài nước. Thế nhưng, giá trị cảnh quan tại khu du lịch chưa được xác định rừ vỡ vậy việc khai thỏc cũng như việc xác định giá vào cửa nâng cao nhận của người dân địa phương cũng như khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường và cảnh quan chưa được cao. Vỡ vậy, việc xác định giá trị thực của khu du lịch là rất cần thiết để khai thác hợp lý tiềm năng du lịch kết hợp với mục tiêu bảo tồn.
66 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3086 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lượng giá giá trị cảnh quan khu du lịch hồ Thác Bà bằng phương pháp chi phí du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học kinh tế quốc dân
KHOA KINH TẾ QUẢN Lí TÀI NGUYấN,MễI TRƯỜNG - ĐÔ THỊ
------ (( ( (( ------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
Giáo viên hướng dẫn
: TH.S NGUYỄN QUANG HỒNG
Họ và tên Sinh viên
: PHAN THỊ NGÀ
Lớp
: KTMT - K47
HÀ NỘI 04-2009
Trường Đại học kinh tế quốc dân
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN. MÔI TRƯỜNG - ĐÔ THỊ
------ (( ( (( ------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH
Họ và tên Sinh viên
: PHAN THỊ NGÀ
Chuyên ngành
: KINH TẾ QUẢN Lí TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Lớp
: KTMT
Khoá
: 47
Hệ
: CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn
: TH.S NGUYỄN QUANG HỒNG
Hà Nội 04-2009
HÀ NỘI 4/2009
M ỤC L ỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 10
CƠ SỞ Lí THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH CHO VIỆC LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG 10
1.1. Tổng quan về phương pháp tính giá trị kinh tế 10
1.1.1. Tổng giá trị kinh tế chất lượng môi trường 10
1.2 Vấn đề định giá môi trường 14
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá môi trường 14
1.2.2. Phương pháp định giá môi trường 15
1.3. Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM) 19
1.3.1. Khái niệm 19
1.3.2. Các cách tiếp cận của phương pháp chi phí du lịch 20
1.3.3. Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch 22
1.3.4. Ưu điểm 26
1.3.5. Hạn chế 27
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ 28
2.1 Sơ lược về sự hỡnh thành và phỏt triển khu du lịch Hồ Thỏc Bà 28
2.2 Đặc điểm tự nhiên của khu du lịch Hồ Thác Bà 29
2.2.1 Vị trí địa lý 29
2.2.2 Điều kiện địa hỡnh và thổ nhưỡng 30
2.2.3 Khí hậu thuỷ văn 30
2.2.4 Tài nguyên ở khu khu lịch Hồ thác Bà 30
2.2.5 Đặc điểm kinh tế xó hội 31
2.3 Giá trị cảnh quan và lịch sử khu du lịch Hồ Thác Bà 32
2.3.1 Giá trị cảnh quan 32
2.3.2 Giá trị lịch sử văn hóa của khu du lịch 34
2.4 Thực trạng du lịch qua các năm qua. 36
2.4.1 Tỡnh hỡnh hoạt động du lịch qua các năm 36
2.4.2 Hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường 38
2.4.3 Những khó khăn gặp phải trong quá trỡnh hỡnh thành và phỏt triển khu du lịch Hồ Thác Bà 39
2.4.4 Giải pháp 40
2.5 Tiểu kết 41
CHƯƠNG III: 42
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH THEO VÙNG ĐỂ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ CẢNH QUAN KHU DU LỊCH HỒ THÁC BÀ 42
3.1 Phương pháp thu thập và xử lý thụng tin 42
3.1.1 Đối với thông tin thứ cấp 42
3.1.2 Đối với thông tin sơ cấp 42
3.2 Các đặc điểm của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà 44
3.2.1 Các đặc điểm kinh tế xó hội của du khỏch 44
3.2.2 Các hoạt động chính của du khách tại khu du lịch hồ Thác Bà. 45
3.2.3 Đánh giá của du khách về chất lượng cảnh quan và môi trường tại khu du lịch Hồ Thác Bà 47
3.2.4 Số ngày lưu trú và các chi phí của khách du lịch 48
3.2.5 Mức sẵn lũng chi trả của du khỏch cho việc duy trỡ, cải tạo và bảo vệ cảnh quan 49
3.3 Phân vùng khách du lịch tại khu du lịch hồ Thác Bà 50
3.3.1 Phân vùng khách du lịch 50
3.3.2 Tỉ lệ khách du lịch so với dân số của vùng 51
3.4 Ước lượng chi phí du lịch 52
3.4.1 Ước lượng chi phí đi lại ( l ) 53
3.4.2 Ước lượng chi phí về thời gian ( t ) 55
3.4.3 Ước lưọng chi phí vào cửa (c) 56
3.4.4 Ước lượng chi phí ăn uống 56
3.4.5 Ước lượng chi phí nghỉ ngơi 56
3.4.6 Tổng chi phí 57
3.5 Hồi quy tương quan giữa chi phí và số lượng khách du lịch 57
3.6 Xây dựng đường cầu du lịch cho khu du lịch Hồ Thác Bà 58
3.7 Ước lượng giá trị cảnh quan và phân tích mức sẵn lũng chi trả khu du lịch hồ Thỏc Bà 59
3.7.1 Ước lượng giá trị cảnh quan của khu du lịch 60
3.7.2 Phõn tớch mức sẵn lũng chi trả 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lượng khách du lịch đến với Thác Bà và doanh thu của khu du lịch qua các năm 2004-2008 31
Bảng 2: Đặc điểm của du khách tới khu du lịch Hồ Thác Bà 40
Bảng 3: Bảng phân tích số lượng du khách trong mỗi nhóm 40
Bảng 4: Mục đích của du khách tới khu du lịch Hồ Thác Bà 41
Bảng 5: Hoạt động ưa thích của khách tới hồ Thác Bà 41
Bảng 6: Số ngày lưu trú và chi phí cho chuyến đi du lịch của du khách 43
Bảng 7: Mức sẵn lũng chi trả của du khỏch 44
Bảng 8: Phân vùng du lịch khu du lịch hồ Thác Bà 46
Bảng 19: Tỷ lệ khách du lịch theo vùng tại khu du lịch Hồ Thác Bà 47
Bảng 10: Ước lượng chi phí đi lại từ nhà đến hồ Thác Bà của du khách 49
Bảng 11: Ước lượng chi phí đi lại của du khách mỗi vùng 50
Bảng 12: Ước lượng chi phí thời gian của du khách ở mỗi vùng 51
Bảng 13: Ước lượng tổng chi phí du lịch của khách du lịch theo vùng 52
DANH MỤC HèNH VẼ
Hỡnh 1.1: Sơ đồ TEV 6
Hỡnh 1.2: Đồ thị hàm cầu giá trị môi trường 12
Hỡnh 1.3: Đồ thị hàm cầu về giải trí trong TCM 20
Hỡnh 2.2:Sơ đồ khu du lịch Hồ Thác BÀ 24
Hỡnh 2.4.1: Lượng khách du lịch tại hồ Thác Bà qua giai đoạn 2004-2008 32
Hỡnh 2.4.2: Doanh thu khu du lịch hồ Thỏc Bà giai đoạn năm 2004-2008 32
Hỡnh 3.2: Những điểm du khách chưa hài lũng với khu du lịch hồ Thỏc Bà 42
Hỡnh 3.6: Đường cầu du lịch tại khu du lịch hồ Thác Bà 54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế - xó hội. Đặc biệt hoạt động du lịch dựa vào môi trường tự nhiên ngày càng thu hút khách du lịch. Tuy nhiên từ trước đến nay, con người vẫn luôn coi môi trường là dạng “trời cho” hay “thiên nhiên ban tặng” nên người ta khai thác và sử dụng không tính toán đến những thiệt hại mà hoạt động khai thác gây ra cho môi trường. Một trong những nguyên nhân của điều này là do hàng hoá môi trường không được định giá trên thị trường, giá trị cảnh quan khu du lịch bị ẩn sau những giá trị trực tiếp khác. Do vậy nghiên cứu đánh giá giá trị cảnh quan khu du lịch là điều cần thiết.
Hồ Thác Bà được biết đến là một trong 3 hồ lớn nhất Việt Nam, bên cạnh việc cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Thác Bà thỡ Hồ Thỏc bà cũn là khu du lịch lý tưởng đối với du khách trong và ngoài nước. Thế nhưng, giá trị cảnh quan tại khu du lịch chưa được xác định rừ vỡ vậy việc khai thỏc cũng như việc xác định giá vào cửa nâng cao nhận của người dân địa phương cũng như khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường và cảnh quan chưa được cao. Vỡ vậy, việc xác định giá trị thực của khu du lịch là rất cần thiết để khai thác hợp lý tiềm năng du lịch kết hợp với mục tiêu bảo tồn.
Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Lượng giá giá trị cảnh quan khu du lịch hồ Thác Bà bằng phương pháp chi phí du lịch”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu:
Xác định lợi ích từ hoạt động du lịch hàng năm của khu du lịch
Xác định giá trị cảnh quan môi trường của khu du lịch Hồ Thác Bà để làm căn cứ cho trong việc quy hoạch phát triển, hướng tới phát triển bền vững.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân cũng như của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên tại khu du lịch Hồ Thác Bà.
Trên cơ sở xác định giá trị giải trí, giá trị thặng dư tiêu dùng đề xuất mức phí vào cửa.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan cơ sở lí luận giá trị cảnh quan và phương pháp định giá giá trị cảnh quan, đặc biệt là phương pháp chi phí du lịch để áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
Khái quát thực trạng môi trường và hoạt động du lịch của khu du lịch hồ Thác Bà.
Ứng dụng phương pháp chi phí du lịch nhằm tính toán giá trị cảnh quan cho khu du lịch.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về khụng gian lónh thổ: địa bàn nghiên cứu là khu vực Hồ Thác Bà thuộc hai huyện Lục Yờn và Yờn Bỡnh tỉnh Yên Bái
Về thời gian nghiên cứu: điều tra, phỏng vấn khách du lịch vào tháng 8 đến tháng 3/2009 lấy lại số liệu điều tra của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, sử dụng số liệu thống kê về lượng khách du lịch đến Hồ Thác Bà từ năm 2004 đến 3-2009.
Về giới hạn khoa học: giá trị chất lưọng môi trường tại Hồ Thác Bà bao gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu và tính toán giá trị cảnh quan tại khu du lịch Hồ Thác Bà.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu đề tài này, được sử dụng để tổng hợp tài liệu thứ cấp và phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp thực địa: phương pháp kết hợp nghiên cứu qua bản đồ và các tài liệu liên quan để xem xét địa điểm xuất phát, phân vùng nhóm nghiên cứu, khoảng cách từ địa điểm xuất phát tới nơi du lịch và luôn được coi là phương pháp chủ đạo của đề tài.
Phương pháp điều tra xó hội học: đây là phương pháp quan trọng trong xác định các thông tin sơ cấp của quá trỡnh điều tra: dân số, thu nhập, trỡnh độ học vấn,…
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia về kinh tế mụi trường trong việc xác định bảng hỏi, tính toán các giá trị cảnh quan của khu du lịch
Phương pháp xử lí số liệu bằng các phần mềm Excel, Mfit 286: Các số liệu điều tra sẽ được tổng hợp và tính toán bằng các hàm cơ bản trên excel, hàm cầu du lịch được hồi quy bằng hàm Regression Analysis.
Phương pháp lượng giá giá trị cảnh quan: sử dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng (Zonal travel cost method – ZTCM).
5. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, chuyên đề được trỡnh bày trong ba chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết của phương pháp chi phí du lịch cho việc lượng giá giá trị cảnh quan môi trường
Chương II: Tổng quan về khu du lịch Hồ Thác Bà
Chương III: Áp dụng phương pháp chi phí du lịch lượng giá trị cảnh quan khu du lịch Hồ Thác Bà.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ Lí THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH CHO VIỆC LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về phương pháp tính giá trị kinh tế
1.1.1. Tổng giá trị kinh tế chất lượng môi trường
Khái niệm tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value – TEV) ra đời vào những năm 1980, được xây dựng trên cơ sở nhỡn nhận một cỏch toàn diện về giỏ trị hàng hoỏ mụi trường mà sự nhỡn nhận đó không chỉ bao gồm những giá trị trực tiếp có thể lượng hoá được mà cũn cả những giỏ trị giỏn tiếp – những giỏ trị ẩn khú nhỡn thấy nhưng lại rất có ý nghĩa về mặt kinh tế xó hội.
Hồ Thác Bà vừa là một nơi du lịch vừa là nơi chứa nước cho nhà máy thuỷ điện Thác Bà, điều tiết không khí và lượng nước cho khu vực. Tổng giá trị từ tài nguyên đó mang lại là tổng giá trị kinh tế.
Các nhà khoa học đó phõn tớch TEV theo nhiều cách khác nhau. Callan (2000) cho rằng:
Tổng giá trị = Giá trị sử dụng + Giá trị tồn tại
(trực tiếp và gián tiếp) (tiêu dùng của người khác và
giữ gỡn cho thế hệ tương lai)
Theo Tom Tietenberg: TEV = UV + OV + NUV
Trong đó: UV là giá trị sử dụng
OV là giá trị tuỳ chọn
NUV là giá trị không sử dụng
Tuy có nhiều cách tính tổng giá trị kinh tế nhưng tóm lại các nhà kinh tế đó đưa ra công thức tổng quát nhất dựa vào phân biệt giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng:
TEV = UV + NUV = (DUV + IUV + OV) + (BV + EXV)
Hỡnh 1.1: Sơ đồ TEV
Trong đó: - TEV (Total economic values) là tổng giá trị kinh tế.
- UV (Use values) là giá trị sử dụng.
- DUV (Direct use values) là giá trị sử dụng trực tiếp.
- IUV (Indirect use values) là giá trị sử dụng gián tiếp.
- NUV (Nonuse values) là giá trị phi sử dụng.
- OV (Option values) là giá trị tuỳ chọn.
- BV (Bequest values) là giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại.
- EXV (Existence values) là giá trị tồn
Giá trị sử dụng là giá trị mà một tài nguyên môi trường mang lại lợi ích sử dụng cho hiện tại hoặc tương lai. Bao gồm :
Giá trị sử dụng trực tiếp : là giá trị của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có thể tính được về giá cả và khối lượng trên thị trường mà một cá nhân có thể trực tiếp hưởng thụ nguồn tài nguyên bằng cách tiêu dùng nó ( ví dụ trồng cây để lấy củi).
Giá trị sử dụng gián tiếp : là giá trị mà môi trường gián tiếp mang lại cho hoạt động của con người và chủ yếu đó là các giá trị có ý nghĩa về mặt sinh thái dựa trên các chức năng của môi trường đem lại và thường không tính được giá trực tiếp mà phải thông qua giá thay thế trên thị trường. Ví dụ : Một khu hồ mang lại không khí thoáng mát, hạn chế lũ lụt, hạn hán...những giá trị này không có giá trên thị trường nhưng nó được định giá nhờ vào các giá trị gián tiếp khác.
Đó là sự phân biệt giá trị trực tiếp và gián tiếp một cách tương đối tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể phân biệt một cách rừ ràng.
Giá trị không sử dụng : thể hiện các giá trị phi vật chất nằm trong bản chất của sự vật, không liên quan đến việc sử dụng thực tế hoặc thậm chí việc lựa chọn sự vật này. Tuy nhiên, thay vào đó, những giá trị này thường liên quan nhiều về lợi ích của con người. Giá trị không sử dụng bao gồm :
Giá trị tuỳ chọn là giá trị mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn nguồn tài nguyên hoặc một phần sử dụng đó, để sử dụng cho tương lai. Đây là giá trị do nhận thức, lựa chọn của con người đặt ra trong hệ sinh thái. Vỡ vậy mà giá trị của nó không có tính thống nhất. Ví dụ khu rừng ngập mặn giao thuỷ giá trị bảo tồn nó giúp chúng ta xác định đựơc chúng ta nên biến đổi nó trong tương lai hay giữ lại nó điều đó dựa vào những thông tin được thu thập về giá trị tương đối của khu vực tự nhiên.
Giá trị tuỳ thuộc : giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các yếu tố đó có thể thay đổi theo thời gian hoặc theo sự khám phá của khoa học cũng như sự phát triển của nó và sự nhận thức của con người. Những giá trị này cũng gần giống với giá trị tuỳ chọn vỡ vậy đôi khi hai giá trị này được hiểu chung. Ví dụ khu rừng miền núi giá trị tuỳ thuộc phụ thuộc vào đặc trưng từng khu rừng mà có giá trị khác nhau nhưng chủ yếu phụ thuộc vào các loài cây gỗ quý, các loài vật quý hiếm.
Giá trị tồn tại : liên quan đến các thế hệ mà duy trỡ giá trị hệ sinh thái đó để lại cho mai sau. Giá trị đó được đánh giá dựa vào tính hữu ích của tài nguyên đó để lại cho mai sau hoặc thu lại lợi ích của thế hệ hiện nay là do công duy trỡ bảo tồn của thế hệ trước đây. Vỡ vậy mà loại giá trị này nhận thức không khó nhưng lượng giá bằng tiền hết sức khó khăn. Ví dụ như khu rừng miền núi giá trị tồn tại phụ thuộc vào việc duy trỡ khu rừng để giữ nguyên hệ sinh thái của khu rừng cho thế hệ tương lai.
Như vậy, trong giỏ trị của một hệ sinh thỏi ngoài những giỏ trị trực tiếp và giỏ trị giỏn tiếp cú thể nhỡn thấy thỡ đối với giá trị tuỳ chọn, giá trị tuỳ thuộc và giá trị tồn tại đũi hỏi chỳng ta phải cú những cỏch nhỡn nhận hết sức nhạy cảm và linh hoạt, phụ thuộc vào ý nghĩa của những giỏ trị này đối với con người, đối với hoạt động kinh tế. Đó là lý do cỏc nhà kinh tế học mụi trường không ngừng hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận để nhỡn một cỏch toàn diện TEV của một khu rừng, một hệ sinh thỏi. Từ đó tư vấn chính xác cho các nhà hoạch định chính sách phương án sử dụng hợp lý tài nguyờn mụi trường.
1.2 Vấn đề định giá môi trường
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá môi trường
Định giá môi trường là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm lượng hoá giá trị bằng tiền của các hàng hoá chất lượng môi trường để làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách về khai thác, sử dụng và quản lý cỏc hàng hoá môi trường.
Chúng ta nên định giá môi trường vỡ :
Thứ nhất, chất lượng môi trường thoả món vụ số nhu cầu của con người như : cung cấp không gian sống và các điều kiện sống, cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho các quá trỡnh sản xuất, chứa đựng và hấp thụ chất thải từ quỏ trỡnh sản xuất và tiờu dựng của con người. Đồng thời, việc phục hồi chất lượng môi trường là do lao động sản xuất của con người. Điều đó có nghĩa là chất lượng môi trường thoả món hai thuộc tớnh của hàng hoỏ là giỏ trị và giỏ trị sử dụng. Vỡ chất lượng môi trường là hàng hoá nên chúng ta cần định giá nó, tránh gây thất bại thị trường.
Thứ hai, trong quá khứ người ta cho rằng tài nguyên và môi trường là dạng “trời cho” hay “thiên nhiên ban tặng” nên người ta khai thác và sử dụng không tính toán và cũng không tính đến những thiệt hại mà hoạt động khai thác gây ra cho môi trường. Việc định giá môi trường là một cách nhắc nhở con người quan tâm và bảo vệ môi trường. Đồng thời, qua định giá cũng đo được tốc độ sử dụng hết các nguồn tài nguyên môi trường và báo hiệu cho con người rằng mức độ khan hiếm ngày càng tăng lên.
Thứ ba, khi định giá được môi trường cũng như những thiệt hại một hoạt động kinh tế gây ra cho môi trường sẽ góp phần tạo công bằng trong việc ra quyết định. Định giá góp phần thực hiện được nguyên tắc “người gây ô nhiễm trả tiền” tức là qua định giá môi trường chúng ta sẽ xác định được đối tượng gây ô nhiễm “phải trả bao nhiêu”.
Thứ tư, khi môi trường đó được định giá tức là các giá trị của nó bao gồm cả giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng sẽ được lượng hoá, từ đó sẽ có tính thuyết phục cao hơn trong việc giáo dục nâng cao nhận thức của người dân cũng như có thể chỉ dẫn quá trỡnh thực hiện về mặt kinh tế đúng đắn hơn.
Thứ năm, nếu tiến hành lượng hoá một cách cẩn thận thỡ sẽ tạo ra được một cơ sở chính sách an toàn và hợp lý, qua đó có phương cách sử dụng môi trường cẩn thận hơn.
Như vậy, việc định giá môi trường là hoàn toàn cần thiết và hữu ích. Dưới đây là một số phương pháp được áp dụng khá phổ biến.
1.2.2. Phương pháp định giá môi trường
Để đánh giá hàng hoá môi trường hiện nay các nhà kinh tế môi trường dựa trên cơ sở lý thuyết của nền kinh tế học môi trường đó đưa ra những kỹ thuật đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn được áp dụng phổ biến trên thế giới. Trong TEV có những vấn đề được xác định trên cơ sở giá thị trường( những giá trị sử dụng trực tiếp) cũn phần lớn các giá trị cũn lại khó xác định trên cơ sở thị trường, nhưng phải đặt trong bối cảnh kinh tế thị trường vỡ vậy để tỡm ra bản chất của vấn đề các nhà kinh tế cho rằng phải dựa trên nguyên lý lý thuyết đó học của kinh tế học để xem xét. Như nguyên lý thu nhập biên và chi phí biên, dựa trên các mô hỡnh có trong kinh tế mà người ta đó đưa ra trước đây. Từ đó mở rộng các quan điểm nhỡn nhận đánh giá và người ta cho rằng về cơ bản có 2 nhóm phương pháp sử dụng :
+ Các phương pháp sử dụng đường cầu
+ Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
1.2.2.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu
Đây là những phương pháp khi đưa vào đánh giá không cần thiết phải sử dụng mô hỡnh tổng cầu mà người ta dựa trên nguyên lý kinh tế để đánh giá kết hợp với mô hỡnh đó có, các yếu tố ràng buộc, sự biến động trong môi trường, các nguyên lý môi trường.
Các phương pháp không sử dụng đường cầu bao gồm :
Phương pháp đáp ứng liều lượng
Phương pháp chi phí thay thế
Phương pháp chi phí cơ hội.
1.2.2.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu
Là các phương pháp được sử dụng trên cơ sở xây dựng đường cầu để đánh giá giá trị hàng hoá môi trường. Khi đánh giá chất lượng hàng hoá môi trường ở một khu vực nào đó người ta phải xác lập cho được hàm cầu mà dựa trên nguyên lý kinh tế trong mối quan hệ giữa chất lượng môi trường và giá cả. Đây là những phương pháp dùng để đo lường phúc lợi.
Hỡnh 1.2: Đồ thị hàm cầu giá trị giải trí
Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
Phương pháp chi phí du lịch (TCM: travel cost method)
Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ (HPM: Hedonic pricing method)
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM: Contingent valuation method).
Hiện nay, ngoài cách phân loại như trên cũn có nhiều cách phân loại các phương pháp đánh giá môi trường khác. Ví dụ như, trong Kinh tế môi trường: Hướng dẫn thực hành lại chia ra thành 5 cách tiếp cận cơ bản với hàng hoá chất lượng môi trường, đó là:
Đánh giá theo giá thị trường (market price – based): được ứng dụng khi dịch vụ hàng hoá môi trường cần thẩm định có thể chuyển được sang thị trường của hàng hoá thông thường, chẳng hạn các nguồn tài nguyên có thể khai thác được như gỗ, khoáng sản và những động vật quí hiếm. Bao gồm: phương pháp tiếp cận phần cũn lại – đánh giá giá trị tô kinh tế và định giá mờ.
Định giá bằng thị trường ẩn hoặc thị trường thay thế (surrogate market – based): được sử dụng khi hàng hóa và dịch vụ môi trường không có trên thị trường thông thường